Soạn bài Chuyện người con gái Nam Xương
1. Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 5 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):
– Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.
– Khi đọc hiểu văn bản truyện truyền kì, bên cạnh các yêu chung về đọc hiểu văn bản truyện theo đặc trưng thể loại, các em cần chú ý thêm những yếu tố sau:
+ Phát hiện và đánh giá ý nghĩa, tác dụng của các yếu tố kig lạ, kì ảo (nhân vật thần, tiên, ma quỷ; cõi tiên, địa ngục, thuỷ cung…).
+ Phân tích mối quan hệ giữa yếu tố thực và yếu tố kì lạ, kì ảo trong văn bản, qua đó, tìm hiểu, xác định quan điểm, thái độ của người viết.
+ Suy nghĩ về những vấn đề có ý nghĩa nhân sinh mà truyện đặt ra và liên hệ với cuộc sống ngày nay.
– Tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Nguyễn Dữ và tập truyện Truyền Kì mạn lục.
– Đọc toàn bộ văn bản và ghi lại những cảm nhận hoặc ấn tượng đầu tiên của em.
Trả lời
– Thông tin về tác giả Nguyễn Dữ:
+ Nguyễn Dữ là người xã Đỗ Tùng, huyện Trường Tân nay là xã Phạm Kha, huyện Thanh Miện, Hải Dương.
+ Ông là con trai cả Tiến sĩ Nguyễn Tường Phiêu.
+ Chưa rõ Nguyễn Dữ sinh và mất năm nào.
+ Tương truyền ông là học trò của Nguyễn Bỉnh Khiêm và bạn học của Phùng Khắc Khoan, tức là vào khoảng thế kỷ 16. Tuy nhiên mối quan hệ giữa ba người (mà phần lớn từ nguồn dân gian lưu truyền trong nhiều thế kỷ nhưng thiếu chứng cứ lịch sử) ngày nay đang gặp phải sự bác bỏ của giới nghiên cứu văn học sử.
+ Lúc nhỏ Nguyễn Dữ chăm học, đọc rộng, nhớ nhiều, từng ôm ấp lý tưởng lấy văn chương nối nghiệp nhà.
+ Sau khi đậu Hương tiến (tức Cử nhân), ông làm quan với nhà Mạc, rồi về với nhà Lê làm Tri huyện Thanh Tuyền (nay là Bình Xuyên, Vĩnh Phú); nhưng mới được một năm, vì bất mãn với thời cuộc, lấy cớ nuôi mẹ, xin về ở núi rừng Thanh Hóa. Từ đó trải mấy năm dư, chân không bước đến thị thành rồi mất tại Thanh Hóa.
– Thông tin về tập truyện Truyền Kì mạn lục:
+ Sáng tác duy nhất của ông là quyển Truyền kỳ mạn lục (Ghi chép tản mạn những truyện kì lạ được lưu truyền). Theo lời Tựa của Hà Thiện Hán viết năm 1547 thì ông viết ra tập lục này để ngụ ý trong thời gian ẩn cư ở rừng núi xứ Thanh.
+ Sách gồm 20 truyện, viết bằng chữ Hán, theo thể loại tản văn, xen lẫn biền văn và thơ ca, cuối mỗi truyện (trừ truyện 19 Kim hoa thi thoại ký) đều có lời bình của tác giả hoặc của một người có cùng quan điểm của tác giả. Tác phẩm được Hà Thiện Hán, người cùng thời, viết lời Tựa, Nguyễn Bỉnh Khiêm phủ chính, Nguyễn Thế Nghi, dịch ra chữ Nôm; và đã được Tiến sĩ Vũ Khâm Lân (1702-?), đánh giá là một “thiên cổ kỳ bút”.
– Những cảm nhận hoặc ấn tượng đầu tiên của em khi đọc văn bản này: viết Chuyện người con gái Nam Xương, Nguyễn Dữ đã lấy cốt truyện trong dân gian. Nhưng rõ ràng với tấm lòng yêu thương con người sâu nặng, bằng bút pháp kể chuyện giá dặn, với tình tiết lúc thì chân thật đời thường, lúc thì kì ảo hoang đường, ông đã xây dựng được hình tượng nhân vật vô cùng sống động, mang ý nghĩa xã hội cao. Do đó tác phẩm của ông đã giáo dục chúng ta lòng yêu thương con người sâu sắc, lòng quyết tâm sống chiến đấu vì quyền sống và hạnh phúc con người.
2. Đọc hiểu
* Nội dung chính của văn bản:
Câu chuyện về người con gái Nam Xương đã nêu lên được số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến với những luật lệ không công bằng, trọng nam khinh nữ đã đẩy người phụ nữ phải vào con đường cùng dẫn đến cái chết oan uổng, bất công. Câu chuyện đã tố cáo chế độ phong kiến hà khắc, chiến tranh phi nghĩa và đã nói lên mong ước của người dân lúc bấy giờ.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 5 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Nhân vật Vũ Thị Thiết và Trương Sinh được giới thiệu như thế nào?
Trả lời:
– Vũ Thị Thiết:
+ Quê Nam Xương.
+ Tính tình: tính thùy mị, nết na, tư dung tốt đẹp.
– Trương Sinh:
+ Cùng quê Nam Xương.
+ Thất học, có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá mức.
Câu 2 (trang 6 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Vũ Thị Thiết muốn nhắn gửi điều gì với chồng qua lời tiễn đưa này?
Trả lời:
– Qua lời tiễn đưa này, Vũ Thị Thiết chỉ mong chồng mình có thể bình yên mà trở về. Hạnh phúc mà nàng hướng đến chính là sự sum vầy, đoàn tụ của gia đình.
Câu 3 (trang 7 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Tình huống bất ngờ nào xuất hiện?
Trả lời:
– Tình huống bất ngườ xuất hiện: Hết hạn đi lính, Trương Sinh trở về, nhưng Vũ Nương chưa được hưởng hạnh phúc sum họp gia đình được bao lâu thì xảy ra bi kịch. Trong một lần, bé Đản buột miệng nói “Ô hay! Thế ra ông cũng là cha tôi ư? Ông lại biết nói chứ không như cha tôi trước kia chỉ im thin thít…”.
Câu 4 (trang 7 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Vũ Thị Thiết đã có những lời nói nào khi bị chồng nghi ngờ?
Trả lời:
– Khi nàng bị chồng nghi oan:
+ “Thiếp vốn con kẻ khó, được nương tựa nhà giàu… Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết. Tô son điểm phấn từng đã nguội lòng, ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót…’.
+…
Câu 5 (trang 8 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Chú ý các chi tiết kì ảo trong phần (3).
Trả lời:
– Phan Lang đêm nằm mộng thấy có người xin chàng thả rùa xanh mà chàng vừa bắt được (Linh phi hóa thân):
+ Điều kì ảo ở đây là có một thế giới dưới nước (Thủy cung) và Linh phi hóa thân thành chú rùa đi ngao du và sa vào lưới.
+ Việc Phan Lang cứu một con rùa là điều hết sức bình thường nhưng chú rùa đó là Linh phi, đã báo mộng và mong chàng thả ra.
+ Phan Lang tưởng chừng không liên quan đến câu chuyện nhà Vũ Nương nhưng chính chàng sau này trở thành cầu nối cho vợ chồng Vũ Nương.
+ …
Câu 6 (trang 9 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Vũ Nương là ai? Chi tiết nào không có thật?
Trả lời:
– Vũ Nương chính là Vũ Thị Thiết.
– Chi tiết không có thật: “Các nàng tiên trong cung nước thương tôi vô tội, rẽ một đường nước cho tôi thoát chết, nếu không thì đã vùi vào bụng cá, còn đâu mà gặp ông.”
Câu 7 (trang 10 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Truyện kết thúc như thế nào?
Trả lời:
– Truyện Người con gái Nam Xương kết thúc: Trương Sinh nghe Phan Lang kể, biết vợ bị oan, bèn lập đàn giải oan trên bến Hoàng Giang. Vũ Nương trở về, ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, lúc ẩn, lúc hiện, nói với chồng lời tạ từ rồi vĩnh viễn trở về chốn làng mây cung nước. Đây là một kết thúc phần nào có hậu.
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 10 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Ở phần (1), nhân vật Vũ Nương đã nói gì khi chia tay chồng? Câu nói ấy cho thấy vẻ đẹp nào về phẩn chất, tính cách của nàng?
Trả lời:
– Ở phần (1), khi chia tay chồng nhân vật Vũ Nương đã nói: “Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong đeo được ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rối. Chỉ e việc quân khó liệu, thế giặc khôn lường. Giặc cuồng còn lẩn lút, quân triều còn gian lao, rồi thế chẻ tre chưa có, mà mùa dưa chín quá kì, khiến cho tiện thiếp băn khoăn, mẹ hiền lo lắng. Nhìn trăng soi thành cũ, lại sửa soạn áo rét, gửi người ải xa, trông liễu rủ bãi hoang, cũng sợ không có cánh hồng bay bổng.”
=> Câu nói ấy cho thấy cho cái “công-dung-ngôn-hạnh” mà Vũ Nương đã làm được một cách chân thành. Nàng vừa có tấm lòng thủy chung thương nhớ đợi chờ chồng, vừa là một phụ nữ đảm đang, giàu tình thương.
Câu 2 (trang 10 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Trong phần (2), nhà văn đã tạo ra tình huống nào để khắc hoạ bi kịch của nhân vật Vũ Nương? Từ đó, em có nhận xét gì về thân phận của nhân vật này?
Trả lời:
– Tình huống: Trương Sinh nghe tin mẹ già đã mất, hết sức đau lòng, liền bế con ra mộ thăm mẹ. Khi thấy đứa trẻ quấy khóc bèn dỗ dành: “Con nín đi, đừng khóc! Lòng cha đã buồn khổ lắm rồi!”. Đứa bé ngây thơ hỏi cha: “Ông cũng là cha tôi ư? Ông lại biết nói, chứ không như cha trước kia chỉ nín thin thít”. Điều đó khiến Trương Sinh nghĩ rằng vợ mình ở nhà đã có người đàn ông khác. Vũ Nương trở về bị chồng nghi ngờ mắng nhiếc.
=> Qua đây, thấy được số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội xưa.
Câu 3 (trang 11 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Không gian xuất hiện của Vũ Nương trong phần (3) có điểm gì khác thường? Em hiểu thêm điều gì về Vũ Nương qua các chi tiết ở phần này?
Trả lời:
– Không gian Vũ Nương hiện về: “Vũ Nương ngồi trên chiếc kiệu hoa đứng giữa dòng, theo sau có đến năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng, rực rỡ đầy sông, lúc ẩn lúc hiện”.
=> Làm hoàn chỉnh phẩm chất đẹp đẽ vốn có của Vũ Nương – một người ở thế giới khác vẫn khao khát phục hồi danh dự.
Câu 4 (trang 11 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Phân tích mối quan hệ giữa yếu tố thực và yếu tố kì lạ, kì ảo trong văn bản.
Trả lời:
* Yếu tố thực:
– Sáng tác dựa trên một câu chuyện xảy ra và được lưu truyền trong dân gian, Nguyễn Dữ muốn mượn chuyện xưa để nói chuyện nay (thế kỉ XVI, thời Nguyễn Dữ sống).
– Chiến tranh, loạn lạc gây ra đau khổ cho con người: Trương Sinh ra lính, phải xa cách mẹ già, vợ trẻ.
Lễ giáo phong kiến bất công: Người đàn ông được quyền hành hạ, ruồng rẫy người phụ nữ, dẫn đến cái chết đầy oan khuất của người vợ chung thủy, hiếu nghĩa.
* Yếu tố kì ảo:
– Chi tiết kì ảo thứ nhất: Phan Lang đêm nằm mộng thấy có người xin chàng thả rùa xanh mà chàng vừa bắt được (Linh phi hóa thân):
+ Điều kì ảo ở đây là có một thế giới dưới nước (Thủy cung) và Linh phi hóa thân thành chú rùa đi ngao du và sa vào lưới.
+ Việc Phan Lang cứu một con rùa là điều hết sức bình thường nhưng chú rùa đó là Linh phi, đã báo mộng và mong chàng thả ra.
+ Phan Lang tưởng chừng không liên quan đến câu chuyện nhà Vũ Nương nhưng chính chàng sau này trở thành cầu nối cho vợ chồng Vũ Nương.
– Chi tiết kì ảo thứ hai: Vũ Nương và Phan lang được Linh Phi cứu sống và cho ở nơi động rùa dưới thủy cung. Sau đó, Phan Lang được hồi sinh và trở về trần gian:
+ Biết Vũ Nương bị oan nên Linh Phi đã cứu nàng khi nàng tự vẫn và đưa nàng về thủy cung của mình.
+ Sau này, Phan Lang gặp nạn, cũng được Linh Phi cứu và chàng gặp lại Vũ Nương ở Thủy cung. Khi trò chuyện và khuyên nhủ Vũ Nương, Phan Lang cầm theo tín vật của nàng trở về nhân gian → vô lí, hoang đường.
– Chi tiết kì ảo thứ ba: linh hồn Vũ Nương trở về trên bến sông khi Trương Sinh lập đàn giải oan, nàng nói vài lời tỏ minh rồi từ từ biến mất trong sương khói mịt mờ.
Câu 5 (trang 11 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Giả sử không có những chi tiết kì lạ, kì ảo, câu chuyện sẽ thay đổi như thế nào về nội dung và đặc điểm nghệ thuật?
Trả lời:
– Những chi tiết kì ảo là sáng tạo của Nguyễn Dữ, do ông dựng lên với dụng ý của riêng mình so với cốt truyện dân gian Vợ chàng Trương.
– Các chi tiết kì ảo góp phần hoàn thiện tính cách và nhân phẩm của nhân vật. Vũ Nương trở về trực tiếp nói lời từ biệt cuối cùng. Trương Sinh vì thế mà cũng tỏ ra là người biết hối lỗi, khát khao hạnh phúc trong muộn màng.
– Các chi tiết kì ảo làm tăng thêm giá trị hiện thực và nhân đạo cho tác phẩm. Đó là tiếng nói bênh vực con người, là minh chứng cho đạo lý ở hiền gặp lành của nhân gian.
=> Như vậy, yếu tố kì ảo trong chuyện không chỉ giúp hoàn chỉnh thêm nghệ thuật xây dựng truyện đặc sắc của Nguyễn Dữ mà còn mang một giá trị nhân văn sâu sắc.
Câu 6 (trang 11 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Hãy nêu suy nghĩ của em về một vấn đề có ý nghĩa nhân sinh mà truyện đặt ra và liên hệ với cuộc sống ngày nay.
Trả lời:
Văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương” đã để lại cho em nhiều ấn tượng và bài học nhân sinh sâu sắc. Thật vậy, bài học đầu tiên mà em thấy được đó là số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. Họ là những người phụ nữ có số phận bất hạnh, vô định không bến bờ và phải sống phụ thuộc vào người chồng của mình. Đồng thời, họ cũng không có tiếng nói, bị đè nặng bởi các định kiến phong kiến đến nỗi chẳng thể tự giải oan cho mình. Cuối cùng, họ vẫn khó có thể tự giành cho mình được hạnh phúc, không có quyền được hưởng hạnh phúc ở nhân gian. Bài học thứ hai mà em nhận ra được đó là vẻ đẹp của những người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Những người phụ nữ như Vũ Nương không chỉ có tấm lòng thơm thảo dành cho gia đình nhà chồng, mà còn có đức hy sinh, tấm lòng chung thủy, trinh bạch sâu sắc. Bài học cuối cùng mà em rút ra được từ văn bản đó là hôn nhân và hạnh phúc gia đình bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố. Chỉ khi sự vun vén đến từ cả người chồng và người vợ thì mọi sự hiểu nhầm đều có thể hóa giải. Chiến tranh chia cắt cũng gây chia cắt và là nguyên nhân gián tiếp phá hoại hôn nhân con người. Đó là những bài học nhân sinh mà em rút ra được từ văn bản.
Xem thêm các bài soạn văn lớp 9 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Tri thức Ngữ văn trang 3
Chuyện người con gái Nam Xương
Vụ cải trang bất thành
Thực hành tiếng Việt trang 17
Thực hành đọc hiểu: Dế chọi
Viết truyện kể sáng tạo