Lịch sử lớp 11 Bài 12: Vị trí và tầm quan trọng của Biển Đông
A. Lý thuyết Lịch sử 11 Bài 12: Vị trí và tầm quan trọng của Biển Đông
I. Vị trí địa lí của Biển Đông
– Biển Đông là biển thuộc Thái Bình Dương, trải rộng từ khoảng 3°N đến 26°B và khoảng 100°Đ đến 121°Đ.
– Biển Đông có diện tích khoảng 3,5 triệu km2, trải dài khoảng 3000 km theo trục đông bắc – tây nam, nối liền Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.
– Đây là biển tương đối kín vì các đường thông ra Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương đều có đảo, quần đảo bao bọc.
II. Tầm quan trọng chiến lược của Biển Đông
1. Tuyến đường giao thông biển huyết mạch
– Biển Đông có vị trí quan trọng trong giao thông hàng hải quốc tế, tập trung các tuyến đường biển huyết mạch kết nối Thái Bình Dương – Ấn Độ Dương, châu Âu – châu Á, Trung Đông – Đông Á.
– Khu vực Biển Đông có nhiều eo biển quan trọng như: eo Đài Loan, Basi, Gaxpa, Kalimantan và đặc biệt là Malắcca.
2. Địa bàn chiến lược quan trọng ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương
– Biển Đông có vị trí chiến lược quan trọng ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương về quốc phòng – an ninh, giao thông vận tải và các hoạt động kinh tế khác.
+ Biển Đông là tuyến đường di chuyển ngắn nhất nối Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. Các đảo và quần đảo trên Biển Đông cũng tạo thành tuyến phòng thủ tự nhiên đối với nhiều nước ven biển.
+ Các nước như Ấn Độ, Nhật Bản, Trung Quốc, Xingapo, Malaixia, Việt Nam,… đều có các hoạt động thương mại hàng hải, khai thác hải sản và dầu khí rất sôi động trên vùng biển này.
+ Các cảng biển lớn trong Biển Đông là điểm trung chuyển của tàu thuyền, trao đổi và bốc dỡ hàng hóa quan trọng nhất trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương như các cảng: Xingapo, Kuantan (Malaixia), Manila (Philíppin), Đà Nẵng (Việt Nam), Hồng Công (Trung Quốc),…
+ Biển Đông có ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống của hàng trăm triệu dân của các quốc gia thuộc châu Á – Thái Bình Dương. Các quốc gia Đông Nam Á ven biển đang được hưởng lợi ích từ Biển Đông trong phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội.
3. Nguồn tài nguyên thiên nhiên biển
– Biển Đông là khu vực có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú với trữ lượng lớn như: sinh vật biển, khoáng sản (ti-tan, thiếc, chì, kẽm,…). Đặc biệt, Biển Đông là một trong năm bồn trũng chứa dầu khí lớn nhất thế giới.
– Nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng của Biển Đông có giá trị cao đối với hoạt động nghiên cứu khoa học, phục vụ đời sống hằng ngày của cư dân và phát triển kinh tế – xã hội của các nước trong khu vực.
III. Tầm quan trọng của các đảo và quần đảo trên Biển Đông
1. Vị trí của quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa
– Biển Đông có hàng nghìn đảo, quần đảo nằm rải rác với diện tích khác nhau. Một số đảo có diện tích lớn và đồng cư dân sinh sống như: Phú Quốc (Việt Nam), Kô Tao, Kô Sa-mui (Thái Lan), Hải Nam (Trung Quốc),….
– Quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa thuộc chủ quyền của Việt Nam nằm ở trung tâm của Biển Đông, có vị trí chiến lược quan trọng. Địa hình của hai quần đảo này là sự nối tiếp liên tục của lục địa Việt Nam từ đất liền ra biển.
+ Quần đảo Hoàng Sa là một quần đảo san hô ở khu vực phía bắc Biển Đông, gồm có hơn 37 đảo, đá, bãi cạn, cồn cát,.. nằm trong phạm vi biển rộng khoảng 30.000 km2.
+ Quần đảo Trường Sa nằm ở phía đông nam của bờ biển Việt Nam, trải rộng trong một vùng biển rộng khoảng 180.000 km2. Quần đảo được chia làm 8 cụm: Song Tử, Thị Tứ, Loại Ta, Nam Yết, Sinh Tồn, Trường Sa, Thám Hiểm và Bình Nguyên.
Đảo Trường Sa Lớn thuộc quần đảo Trường Sa (Khánh Hòa, Việt Nam)
2. Tầm quan trọng chiến lược của quần đảo Trường Sa và quần đảo Hoàng Sa
– Hệ thống đảo, quần đảo trên Biển Đông án ngữ những tuyến đường hàng hải quốc tế quan trọng, kết nối các châu lục và có ý nghĩa chiến lược về quốc phòng, an ninh đối với nhiều quốc gia ven biển. Một số đảo, quần đảo có vị trí, điều kiện tự nhiên thích hợp để phát triển nền kinh tế biển toàn diện, xây dựng thành cơ sở hậu cần – kĩ thuật phục vụ hoạt động quân sự và kinh tế.
– Quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa có vị trí chiến lược quan trọng, giúp kiểm soát và bảo đảm an ninh cho các tuyến đường giao thông trên biển, trên không trong khu vực Biển Đông.
– Với nguồn tài nguyên sinh vật, khoáng sản và du lịch đa dạng, các đảo, quần đảo trên Biển Đông là không gian hoạt động kinh tế có tầm quan trọng chiến lược. Một số ngành kinh tế biển có thể phát triển bền vững như du lịch, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản, khai thác dược liệu biển và khoáng sản,…
+ Nằm trải rộng trên một vùng biển lớn, quần đảo Trường Sa và quần đảo Hoàng Sa tạo nên ngư trường đánh bắt hải sản khổng lồ với nhiều loài quý hiếm và có giá trị kinh tế cao như tôm hùm, hải sâm, đối mồi, vích, ốc tai voi, rau câu,…
+ Nguồn tài nguyên khoáng sản ở các đảo và vùng biển xung quanh gồm: dầu mỏ, khí đốt, phốt phát, bùn đa kim, cát, vỏ sò,… có thể khai thác với trữ lượng lớn. Đặc biệt, khu vực biển của quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa chứa đựng tài nguyên băng cháy rất lớn, được coi là nguồn năng lượng thay thế dầu khí trong tương lai.
+ Kinh tế du lịch biển cũng có thể đẩy mạnh nhờ hệ sinh vật đa dạng dưới đáy biển, cảnh quan thiên nhiên đẹp ven biển và trên nhiều hòn đảo.
+ Tại các đảo cũng có thể xây dựng các khu bảo tồn biển, các trung tâm nghiên cứu để duy trì và phát triển các loài sinh vật hoang dã, các loài quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.
B. 20 câu trắc nghiệm Lịch sử 11 Bài 12: Vị trí và tầm quan trọng của Biển Đông
Câu 1. Eo biển nào dưới đây không thuộc khu vực Biển Đông?
A. Eo biển Ma-lắc-ca.
B. Eo biển Ba-si.
C. Eo biển Đài Loan.
D. Eo biển Ma-gien-lăng.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: D
– Khu vực Biển Đông có nhiều eo biển quan trọng như: eo Đài Loan, Basi, Gaxpa, Kalimantan và đặc biệt là Malắcca.
– Eo biển Ma-gien-lăng nằm ở phía nam của lục địa Nam Mĩ, kết nối Đại Tây Dương và Thái Bình Dương.
Câu 2. Trong lịch sử, Biển Đông được coi là tuyến đường thiết yếu trong giao thông, giao thương, di cư,… giữa
A. Nhật Bản và Triều Tiên.
B. Trung Quốc và Ấn Độ.
C. Triều Tiên và Trung Quốc.
D. Ấn Độ và Nhật Bản.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: B
Trong lịch sử, Biển Đông được coi là tuyến đường thiết yếu trong giao thông, giao thương, di cư,… giữa Ấn Độ và Trung Quốc, đồng thời là một phần quan trọng của con đường Tơ lụa trên biển kết nối phương Đông với phương Tây.
Câu 3. Tính theo tổng lượng hàng hoá thương mại vận chuyển hàng năm, hiện nay, Biển Đông giữ vị trí là tuyến hàng hải quốc tế
A. thứ hai thế giới.
B. thứ ba thế giới.
C. thứ tư thế giới.
D. thứ năm thế giới.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: A
Hiện nay, Biển Đông giữ vị trí là tuyến hàng hải quốc tế nhộn nhịp thứ hai thế giới tính theo tổng lượng hàng hoá thương mại vận chuyển hàng năm.
Câu 4. Hiện nay, Biển Đông giữ vị trí là tuyến hàng hải quốc tế nhộn nhịp thứ hai thế giới tính theo
A. tổng lượng khách du lịch quốc tế hằng năm.
B. tổng số lượng tàu thuyền qua lại hàng năm.
C. tổng sản lượng dầu mỏ khai thác được hằng năm.
D. tổng lượng hàng hoá thương mại vận chuyển hàng năm.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: D
Hiện nay, Biển Đông giữ vị trí là tuyến hàng hải quốc tế nhộn nhịp thứ hai thế giới tính theo tổng lượng hàng hoá thương mại vận chuyển hàng năm.
Câu 5. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng vị trí chiến lược về kinh tế của Biển Đông ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương?
A. Là cửa ngõ giao thương quốc tế của nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp giáp.
B. Nhiều nước ở Đông Bắc Á, Đông Nam Á có nền kinh tế gắn liền Biển Đông.
C. Biển Đông là điểm điều tiết giao thông đường biển quan trọng bậc nhất châu Á.
D. Là tuyến hàng hải nhộn nhịp nhất thế giới theo tổng lượng hàng hóa vận chuyển.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: D
– Hiện nay, Biển Đông giữ vị trí là tuyến hàng hải quốc tế nhộn nhịp thứ hai thế giới tính theo tổng lượng hàng hoá thương mại vận chuyển hàng năm (sau Địa Trung Hải).
– Vị trí chiến lược về kinh tế của Biển Đông ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương:
+ Là cửa ngõ giao thương quốc tế của nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp giáp, Biển Đông giữ vai trò là địa bàn chiến lược quan trọng về kinh tế ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương.
+ Nhiều nước ở khu vực Đông Bắc Á, Đông Nam Á có nền kinh tế gắn liền với các con đường thương mại, hệ thống cảng biển và nguồn tài nguyên trên Biển Đông.
+ Biển Đông được coi là điểm điều tiết giao thông đường biển quan trọng bậc nhất châu Á với một khối lượng lớn hàng hoá vận chuyển quốc tế qua đây.
Câu 6. Biển Đông là biển thuộc
A. Thái Bình Dương.
B. Ấn Độ Dương.
C. Bắc Băng Dương.
D. Đại Tây Dương.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: A
– Biển Đông là biển thuộc Thái Bình Dương, trải rộng từ khoảng 3°N đến 26°B và khoảng 100°Đ đến 121°Đ.
Câu 7. Biển Đông có diện tích khoảng
A. 2,5 triệu km2.
B. 3,5 triệu km2.
C. 4,5 triệu km2.
D. 5,5 triệu km2.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: B
– Biển Đông có diện tích khoảng 3,5 triệu km2, trải dài khoảng 3000 km theo trục đông bắc – tây nam, nối liền Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.
Câu 8. Biển Đông trải dài khoảng 3000 km theo trục đông bắc – tây nam, nối liền hai đại dương là:
A. Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.
B. Ấn Độ Dương và Đại Tây Dương.
C. Đại Tây Dương và Thái Bình Dương.
D. Bắc Băng Dương và Đại Tây Dương.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: A
– Biển Đông có diện tích khoảng 3,5 triệu km2, trải dài khoảng 3000 km theo trục đông bắc – tây nam, nối liền Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.
Câu 9. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng đặc điểm của Biển Đông?
A. Nằm ở rìa tây của Thái Bình Dương.
B. Là vùng biển chung của 11 quốc gia Đông Nam Á.
C. Là “cầu nối” giữa Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.
D. Là biển lớn thứ tư trên thế giới với diện tích khoảng 3,5 triệu Km2.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: B
– Biển Đông là vùng biển chung của 9 quốc gia (Việt Nam, Trung Quốc, Philíppin, Malaixia, Brunây, Inđônêxia, Xingapo, Thái Lan, Campuchia) và vùng lãnh thổ Đài Loan.
Câu 10. Biển Đông nằm trên tuyến đường giao thông đường biển huyết mạch nối liền hai châu lục nào sau đây?
A. Châu Âu và châu Á.
B. Châu Phi và châu Mĩ.
C. Châu Âu và châu Phi.
D. Châu Á và châu Mĩ.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: A
Biển Đông có vị trí quan trọng trong giao thông hàng hải quốc tế, tập trung các tuyến đường biển huyết mạch kết nối Thái Bình Dương – Ấn Độ Dương, châu Âu – châu Á, Trung Đông – Đông Á.
Câu 11. Các quốc gia và vùng lãnh thổ ven Biển Đông là nơi
A. tập trung các mô hình chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa của thế giới.
B. diễn ra quá trình tiến hóa từ vượn thành người sớm nhất trên thế giới.
C. điều tiết giao thông đường biển quan trọng nhất trên thế giới.
D. có vị trí trung tâm trên con đường tơ lụa trên biển.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: A
Trong lịch sử, Biển Đông là địa bàn cạnh tranh ảnh hưởng truyền thống của nhiều nước lớn, đồng thời là nơi diễn ra quá trình giao thoa của các nền văn hoá như: Trung Quốc, Ấn Độ, Đông Nam Á hải đảo và Đông Nam Á lục địa…. Vì vậy, các quốc gia và vùng lãnh thổ ven Biển Đông là nơi tập trung đa dạng các mô hình chính trị, kinh tế, xã hội và văn hoá của thế giới.
Câu 12. Tình trạng tranh chấp chủ quyền biển, đảo trên Biển Đông
A. chỉ diễn ra giữa các nước Đông Nam Á.
B. chưa từng xuất hiện trong lịch sử.
C. xuất hiện sớm và khá phức tạp.
D. đã được giải quyết triệt để.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: C
Tình trạng tranh chấp chủ quyền biển, đảo trên Biển Đông xuất hiện từ sớm và khá phức tạp.
Câu 13. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng vị trí chiến lược về chính trị – an ninh của Biển Đông ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương?
A. An ninh trên Biển Đông ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh trong khu vực.
B. Biển Đông là địa bàn cạnh tranh ảnh hưởng truyền thống của nhiều nước lớn.
C. Biển Đông là nhân tố duy nhất thúc đẩy sự phát triển của các quốc gia ven biển.
D. Biển Đông là nơi diễn ra quá trình giao thoa của các nền văn minh lớn trên thế giới.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: D
– Vị trí chiến lược về chính trị – an ninh của Biển Đông ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương được thể hiện qua việc:
+ Biển Đông là địa bàn cạnh tranh ảnh hưởng truyền thống của nhiều nước lớn, đồng thời là nơi diễn ra quá trình giao thoa của các nền văn minh. Vì vậy, các quốc gia và vùng lãnh thổ ven Biển Đông là nơi tập trung đa dạng các mô hình chính trị, kinh tế, xã hội và văn hoá của thế giới. Tình trạng tranh chấp chủ quyền biển, đảo trên Biển Đông cũng xuất hiện từ sớm và khá phức tạp.
+ An ninh trên Biển Đông sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích an ninh, chính trị và sự thịnh vượng về mặt kinh tế của khu vực châu Á – Thái Bình Dương.
Câu 14. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng sự đa dạng, phong phú về tài nguyên thiên nhiên của Biển Đông?
A. Giàu tiềm năng phát triển du lịch do có nhiều bãi cát, vịnh, hang động đẹp.
B. Tài nguyên sinh vật đa dạng với hàng trăm loài động vật, thực vật.
C. Có nhiều tiềm năng để phát triển năng lượng thủy triều, gió,…
D. Biển Đông là bồn trũng duy nhất trên thế giới có chứa dầu khí.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: D
– Biển Đông có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng:
+ Có nhiều bãi cát, vịnh, hang động đẹp… nên rất giàu tiềm năng để phát triển du lịch biển.
+ Tài nguyên sinh vật đa dạng với hàng trăm loài động vật, thực vật.
+ Biển Đông là một trong năm bồn trũng chứa dầu khí lớn nhất thế giới. Bên cạnh đó, vùng biển này còn có những nguồn tài nguyên khác như: năng lượng thuỷ triều, năng lượng gió; cát và hoá chất trong cát; muối và các loại khoáng chất…..
Câu 15. Vùng biển Việt Nam có diện tích khoảng
A. 3,5 triệu Km2.
B. 2,5 triệu Km2.
C. 1,5 triệu Km2.
D. 1 triệu Km2.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: D
Vùng biển Việt Nam có diện tích khoảng 1 triệu Km2.
Câu 16. Việt Nam có hai quần đảo xa bờ là:
A. quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
B. quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Nam Du.
C. quần đảo Thổ Chu và quần đảo Cô tô.
D. quàn đảo Cô Tô và quần đảo Nam Du.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: A
Việt Nam có hai quần đảo xa bờ là: quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
Câu 17. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng đặc điểm của quần đảo Hoàng Sa?
A. Song Tử Tây là đảo cao nhất; Ba Đình là đảo thấp nhất.
B. Trải rộng trên vùng biển có diện tích khoảng 30.000 km2.
C. Gồm hơn 37 đảo, đá,… chia làm hai nhóm: An Vĩnh và Lưỡi Liềm.
D. Cách thành phố Đà Nẵng 170 hải lí và cách đảo Lý Sơn khoảng 120 hải lí.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: A
Quần đảo Hoàng Sa là một quần đảo san hô ở khu vực phía bắc Biển Đông, gồm có hơn 37 đảo, đá, bãi cạn, cồn cát,.. nằm trong phạm vi biển rộng khoảng 30.000 km2.
Câu 18. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng đặc điểm của quần đảo Trường Sa?
A. Nằm ở phía đông nam của bờ biển Việt Nam.
B. Cách vịnh Cam Ranh (Khánh Hòa) khoảng 248 hải lí.
C. Trải rộng trong một vùng biển rộng khoảng 180.000 km2.
D. Gồm hơn 37 đảo, đá,… chia làm hai nhóm: An Vĩnh và Lưỡi Liềm.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: D
Quần đảo Trường Sa nằm ở phía đông nam của bờ biển Việt Nam, trải rộng trong một vùng biển rộng khoảng 180.000 km2. Quần đảo được chia làm 8 cụm: Song Tử, Thị Tứ, Loại Ta, Nam Yết, Sinh Tồn, Trường Sa, Thám Hiểm và Bình Nguyên.
Câu 19. Quần đảo Hoàng Sa là một quần đảo san hô ở khu vực phía bắc Biển Đông, gồm có hơn 37 đảo, đá, bãi cạn, cồn cát,… được chia thành hai nhóm là:
A. Song Tử và Thị Tứ.
B. An Vĩnh và Lưỡi Liềm.
C. Nam Yết và Sinh Tồn.
D. Sinh Tồn và Bình Nguyên.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: B
Quần đảo Hoàng Sa là một quần đảo san hô ở khu vực phía bắc Biển Đông, gồm có hơn 37 đảo, đá, bãi cạn, cồn cát,… được chia thành hai nhóm là: An Vĩnh và Lưỡi Liềm.
Câu 20. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng tầm quan trọng chiến lược của quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa?
B. Vị trí thuận lợi cho việc xây dựng các trạm thông tin, trạm dừng chân cho các tàu.
A. Án ngữ những tuyến đường hàng hải quốc tế quan trọng, kết nối các châu lục.
C. Giàu tài nguyên, tạo điều kiện để phát triển toàn diện các ngành kinh tế biển.
D. Là điểm khởi đầu của mọi tuyến đường giao thương hàng hải trên thế giới.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: D
– Tầm quan trọng chiến lược của quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa:
+ Án ngữ những tuyến đường hàng hải quốc tế quan trọng, kết nối các châu lục.
+ Vị trí thuận lợi cho việc xây dựng các trạm thông tin, trạm dừng chân cho các tàu.
+ Giàu tài nguyên, tạo điều kiện để phát triển toàn diện các ngành kinh tế biển.
Xem thêm các bài tóm tắt lý thuyết Lịch sử lớp 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Bài 11: Cuộc cải cách của Minh Mạng (nửa đầu thế kỉ XIX)
Lý thuyết Bài 12: Vị trí và tầm quan trọng của Biển Đông
Lý thuyết Bài 13: Việt Nam và Biển Đông
Lý thuyết Bài 1: Một số vấn đề chung về cách mạng tư sản
Lý thuyết Bài 2: Sự xác lập và phát triển của chủ nghĩa tư bản