Mời các quý thầy cô cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây:
Bài 23
PHONG TRÀO YÊU NƯỚC VÀ CÁCH MẠNG Ở VIỆT NAM TỪ
ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN HẾT CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT (1914)
Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần:
– Nắm được nét chính của các phong trào Đông Du, Đông Kinh nghĩa thục, cuộc vận động Duy tan và chống thuế ở Trung Kì.
– Nhận biết được những nét mới, sự tiến bộ của phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX so với phong trào cuối thế kỉ XIX.
– Thán phục tinh thần yêu nước và ý chí đấu tranh của các vị Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh…
– Nhận rõ bản chất của bọn thực dân Pháp tàn bạo.
– Rèn luyện các kĩ năng đối chiếu, so sánh các sự kiện lịch sử.
– Khả năng đánh giá, nhận định hành động của các nhân vật lịch sử
– ảnh: Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
– Trình bày nét chính về sự biến chuyển xã hội ở nông thôn dưới tác động của cuộc khai thác lần thứ nhất. Thái độ chính trị của các giai cấp ấy thế nào?
– Vì sao xuất hiện xu hướng mới trong cuộc vận động giải phóng dân tộc hồi đầu thế kỉ XX.
ách thống trị của thực dân Pháp cở Việt Nam đã khiến cho mâu thuẫn dân tộc và giai cấp ở Việt Nam ngày càng sâu sắc. Bên cạnh phong trào vũ trang khởi nghĩa tiếp tục bùng nổ ở các tỉnh trung du, miền núi, dưới tác động của trào lưu cách mạng thế giới, ở Việt Nam đầu thế kỉ XX đã xuất hiện khuynh hướng đấu tranh mới. Bài này chúng ta sẽ tìm hiểu nội dung và nét mới của phong trào yêu nưứơc đầu thế kỉ XX so với phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX.
Trong tiết học hôm nay, chúng ta tìm hiểu ba phong trào: Đông Du, Đông Kinh Nghĩa Thục và cuộc vận động Duy tân và chống thuế ở Trung Kì.
Hoạt động của GV và HS |
Kiến thức HS cần nắm |
* Hoạt động 1: nhóm – GV tổ chức cho HS đọc SGK và thảo luận nhóm theo câu hỏi: Vì sao Phan Bội Châu lại chủ trương bạo động vũ trang để giành độc lập và muốn dựa vào Nhật Bản. Hoạt động chính của phong trào Đông Du? HS thảo luạn nhóm và cử đại diện trình bày kết quả của mình, HS nhóm khác có thể bổ sung. Cuối cùng, GV nhận xét và kết luận. – Phan Bội Châu cho rằng độc lập dân tộc là nhiệm vụ cần làm trước để đi tới phú cường. Muốn giành được độc lập thì chỉ có con đường bạo động vũ trang (truyền thống của dân tộc ta trong việc đấu tranh giành lại và bảo vệ độc lập dân tộc cũng là đấu tranh vũ trang: các cuộc khởi nghĩa…). Nên ông chủ trương lập ra Hội Duy tân với mục đích là lập ra một nước Việt Nam độc lập. – Phan Bội Châu cho rằng Nhật Bản cùng màu da, cùng văn hoá Hán học (đồng chủng, đồng văn), lại đi theo con đường tư bản châu Âu, giàu mạnh lên và đánh thắng đế quốc Nga (1905) nê có thể nhờ cậy được. Ông đã quyết định sang Nhật (1905) cầu viện. Người Nhật chỉ hứa đào tạo cán bộ cho cuộc bạo động vũ trang sau này. Ông tổ chức HS Việt Nam sang Nhật du học – gọi là phong trào Đông Du. – Nét hoạt động chính của phong trào Đông du: * Từ năm 1905 đến 1908, số HS Việt Nam sang Nhật của phong trào Đông du đã lên tới 200 người, được đưa vào hai nơi để học: trường Chấn Vũ học viện và Đồng văn thư viện (GV trình bày và phân tích thêm tam gương vượt khó học tập vì tương lai Tổ quốc của du học sinh Việt Nam). Thời gian này, nhiều văn thơ yêu nước và cách mạng trong phong trào Đông du được truyền về nước đã động viên tinh thần yêu nước của nhân dân (Hải ngoại huyết thư, Việt Nam quốc sử khảo….) * Từ tháng 9/1908, thực dân Pháp câu kết và yêu cầu Nhật trục xuất những người Việt Nam yêu nước khỏi đất Nhật. Tháng 3/1909, Phan Bội Châu cũng phải rời đất Nhật. Phong trào Đông du tan rã. Hội Duy tân ngừng hoạt động. * Hoạt động 2: Cá nhân GV yêu cầu HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi: Vì sao phong trào Đông du thất bại? Bài học rút ra từ thực tế phong trào Đông du là gì? HS trả lời, GV bổ sung và kết luận. – GV trình bày bài học rút ra từ phong trào. * Chủ trương bạo động là đụng, nhưng tư tưởng cầu viện là sai (không thể dựa đế quốc đánh đế quốc). * Cần xây dựng thực lực trong nước, trên cơ sở đó mà tranh thủ sự hỗ trợ quốc tế chân chính. * Hoạt động 1: Cả lớp + GV: Một trong những nội dung tư tưởng cơ bản của những sĩ phu yêu nước thuộc phái “ôn hoà” đầu thế kỉ XX là: để thoát khỏi tình trạng bế tắc, cần phải nâng cao ý thức tự cường bằng cách bỏ cái cũ theo cái mới. Vì vậy, ở Trung Kì đã diễn ra cuộc vận động Duy tân rất sôi nổi. + GV trên cơ sở SGK, yêu cầu HS tóm tắt và ghi nhớ các hoạt động của cuộc vận động Duy tân. – Lãnh đạo: Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng… – Hình thức hoạt động: mở trường, diễn thuyết về các vấn đề xã hội, tình hình thế giới, đả phá các hủ tục phong kiến, cổ vũ theo cái mới: cắt tóc ngắn, mặc áo ngắn, cổ động mở mang công thương nghiệp… * Hoạt động 2 – GV cho HS tự nghiên cứu SGK để trả lời câu hỏi: Nguyên nhân dẫn tới phong trào chống thuế ở Trung Kì năm 1908. HS trả lời câu hỏi. GV nhận xét, bổ sung và chốt ý. + GV yêu cầu HS tóm tắt những diễn biến chính của phong trào và ghi nhớ vào vở: Phong trào bắt đầu từ Quảng Nam sau đó lan ra khắp các tỉnh Trung Kì. Phong trào làm tê liệt chính quyền của bọn thực dân phong kiến ở nông thôn; từ đấu tranh hoà bình, phong trào thiên về khuynh hướng bạo động. Thực dân Pháp thẳng tay đàn áp. Phong trào thất bại. Phan Châu Trinh và Trần Quí Cáp bị kết án tử hình. * Hoạt động 1: – Trong khi phong trào Đông Du đang diễn ra sôi nổi thì xuất hiện cuộc vận động ở trong nước và được các sĩ phu chú trọng: hoạt động tiêu biểu là trường Đông Kinh nghĩa thục. – Giải thích: Đông Kinh nghĩa thục là tên gọi cũ của Hà Nội; nghĩa thục là trường tư làm việc công ích. + GV yêu cầu HS trên cơ sở SGK, tóm tắt các hoạt động của Đông Kinh nghĩa thục. Ghi nhớ các hoạt động chính: – Người khởi xướng: Lương Văn Can, Nguyễn Quyền… – Thời gian hoạt động từ tháng 3 đến tháng 11/1907. – Phạm vi hoạt động: Hà Nội, Hà Đông, Sơn Tây, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình… số HS đi học có lúc lên tới 1.00 người. – Các hoạt động chính: mở trường học các môn học địa lí, lịch sử, khoa học thường thức; tổ chức các buổi binh văn; xuất bản sách báo… * Hoạt động 2: – GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Đông Kinh nghĩa thục có gì khác với các nhà trường đương thời? HS trả lời câu hỏi, GV bổ sun và chốt ý: – Về hoạt động: phạm vi rộng bao gồm nhiều tỉnh; hoạt động trên nhiều lĩnh vực: dạy học, bình văn, xuất bản sách báo… – Nội dung dạy và học: có một số môn học mới: khoa học thường thức, thể dục thể thao, văn nghệ… – GV trình bày tiếp về Đông Kinh nghĩa thục: + Là một tổ chức cách mạng có phân công, phân nhiệm, mục đích rõ ràng, có cơ sở ở các địa phương. + Chống nền giáo dục cũ với những giáo điều của Hán Nho mà thực dân Pháp muốn lợi dụng đẻ ngu dân. + Cổ vũ cái mới: học chữ Quốc ngữ, các môn khoa học thực dụng, hô hào lập hội buôn, phát triển công thương nghiệp. Lên án phong tục tập quán lạc hậu. + Tố cáo tội ác của thực dân Pháp. + Đánh giá: Thực chất của các hoạt động này là sự chuẩn bị chống Pháp, trước hết là thông qua việc dạy chữ dạy người, tuyên truyền tư tưởng dân chủ tư sản, đả phá nền giáo dục lỗi thời, cổ vũ cái mới. |
1. Phan Bội Châu và xu hướng bạo động.
– Nguyên nhân: Phan Bội Châu cho rằng Nhật Bản cùng màu da, cùng văn hoá Hán học (đồng chủng, đồng văn), lại đi theo con đường tư bản châu Âu, giàu mạnh lên và đánh thắng đế quốc Nga (1905).
– Lãnh đạo: Phan Bội Châu – Nét chính hoạt động của phong trào Đông du. + Từ năm 1905 đến 1908, đưa HS Việt Nam sang Nhật học đã lên tới 200 người.
+ Từ tháng 9/1908, thực dân Pháp câu kết và yêu cầu Nhật trục xuất những người Việt Nam yêu nước khỏi đất Nhật. Tháng 3/1909, Phan Bội Châu cũng phải rời đất Nhật. Phong trào Đông du tan rã. Hội Duy tân ngừng hoạt động. – Nguyên nhân thất bại: Do các thế lực đế quốc (Nhật – Pháp) cấu kết với nhau để trục xuất thanh niên yêu nước Việt Nam ở Nhật.
2. Phan Châu Trinh và xu hướng cải cách
– Lãnh đạo: Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng… – Hình thức hoạt động: mở trường, diễn thuyết về các vấn đề xã hội, cổ vũ theo cái mới: cắt tóc ngắn, mặc áo ngắn, cổ động mở mang công thương nghiệp…
Nguyên nhân phong trào: + Do chính sách cai trị tàn bạo của thực dân Pháp, nông dân vô cùng khốn khổ về các thứ thuế. + ảnh hưởng của cuộc vận động Duy Tân…
3. Đông Kinh nghĩa thục. Vụ đầu độc binh sĩ Pháp ở Hà Nội và những hoạt động cuối cùng của nghĩa quân Yên Thế.
– Lãnh đạo: Lương Văn Can, Nguyễn Quyền, Lê Đại
– Phạm vi hoạt động: Hà Nội, Hà Đông, Sơn Tây, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình…
– Các hoạt động chính: mở trường họcđịa lí, lịch sử, khoa học thường thức; tổ chức các buổi binh văn; xuất bản sách báo… |
– Củng cố: Tổ chức cho HS củng cố lại những nội dung:
+ Những điểm mới về mục đích, tính chất, hình thức của phong trào yêu nước Việt đầu thế kỉ XX.
+ Nguyên nhân thất bại của các phong trào đó.
– Dặn dò:
+ Học bài cũ, trả lời câu hỏi và bài tập trong SGK.
+ Đọc chuẩn bị trước bài mới.
– Bài tập:
Thời gian |
|
Sự kiện lịch sử |
1. Tháng 5/1904 |
|
a. Phan Bội Châu tập hợp những người cùng chí hướng chống Pháp |
2. Tháng 8/1908 |
|
b. Phan Bội Châu bị bắt ở Quảng Châu. |
3. Đầu năm 1912 |
|
c. Phong trào Đông Du tan rã |
4. Ngày 24/12/1913 |
|
d. Duy Tân hội được thành lập. |
|
|
e. Việt Nam Quang phục hội ra đời. |
Nhân vật lịch sử |
|
Xu hướng cách mạng |
1. Phan Bội Châu |
|
a. Dựa vào Pháp chống phong kiến thực hiện cải cách |
2. Phan Châu Trinh |
|
b. Vũ trang chống Pháp |
3. Lương Văn Can |
|
c. Dựa vào nhân dân chống Pháp và phong kiến. |
4. Hoàng Hoa Thám |
|
d. Mở trường học giáo dục lòng yêu nước. |
|
|
e. Nhờ Nhật chống Pháp giành độc lập |
Thời gian |
Nội dung sự kiện |
5/1904 |
……………………………………………………………………… |
8/1908 |
……………………………………………………………………… |
11/1907 |
……………………………………………………………………… |
2/1913 |
……………………………………………………………………… |
Xem thêm