Giải bài tập Lịch Sử lớp 11 Bài 15: Phong trào cách mạng ở Trung Quốc và Ấn Độ (1918-1939)
Trả lời câu hỏi giữa bài
Trả lời câu hỏi thảo luận trang 80 SGK Lịch sử 11: Phong trào Ngũ tứ có ý nghĩa như thế nào đối với cách mạng Trung Quốc?
Trả lời:
Phong trào Ngũ tứ có ý nghĩa quan trọng đối với cách mạng Trung Quốc:
– Mở đầu cao trào cách mạng chống đế quốc và chống phong kiến ở Trung Quốc.
– Lần đầu tiên giai cấp công nhân xuất hiện trên vũ đài chính trị như một lực lượng cách mạng độc lập.
– Từ sau phong trào, chủ nghĩa Mác – Lênin được truyền bá sâu rộng. Tháng 7-1921, Đảng Cộng sản Trung Quốc được thành lập.
– Đánh dấu bước chuyển từ cách mạng dân chủ tư sản kiểu cũ sang cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới.
Trả lời câu hỏi thảo luận trang 82 SGK Lịch sử 11: Nội chiến Quốc – Cộng (1927 – 1937) diễn ra như thế nào?
Trả lời:
Nội chiến Quốc – Cộng (1927 – 1937) diễn ra giữa quần chúng cách mạng dưới sự chỉ đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc với Chính phủ Quốc dân đảng, đứng đầu là Tưởng Giới Thạch.
* Diễn biến:
– Quân đội Tưởng Giới Thạch đã tổ chức 4 lần vây quét lớn vào căn cứ địa cách mạng của Đảng Cộng sản. Đến lần thứ năm (1933 – 1934), lực lượng cách mạng bị thiệt hại nặng.
– Để bảo toàn lực lượng tháng 10 – 1934, Hồng quân công nông phải rút khỏi căn cứ, tiến lên phía Bắc (lịch sử gọi là cuộc Vạn lí trường chinh).
– Tháng 1 – 1935, Mao Trạch Đông trở thành chủ tịch Đảng Cộng sản Trung Quốc.
– Tháng 7 – 1937, Nhật Bản tiến hành chiến tranh xâm lược Trung Quốc, Quốc – Cộng hợp tác, thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống Nhật.
=> Cách mạng Trung Quốc chuyển sang thời kì kháng chiến chống Nhật.
Trả lời câu hỏi thảo luận trang 82 SGK Lịch sử 11: Nêu những nét chính của phong trào độc lập dân tộc ở Ấn Độ trong những năm 1918 – 1929.
Trả lời:
* Hoàn cảnh:
– Chiến tranh thế giới thứ nhất đẩy nhân dân Ấn Độ vào cảnh cùng cực.
– Sau chiến tranh, chính quyền Anh tăng cường bóc lột, ban hành đạo luật hà khắc.
⟹ Mâu thuẫn giữa xã hội ngày càng căng thẳng làm cho làn sóng đấu tranh dâng cao khắp Ấn Độ.
* Những nét chính của phong trào đấu tranh:
– Lãnh đạo: Đảng Quốc đại do M. Gan-đi đứng đầu.
– Hình thức: đấu tranh bằng các biện pháp hòa bình, không sử dụng bạo lực như: biểu tình, bãi công, bãi khóa, tẩy chay hàng hóa Anh, không nộp thuế,…
– Lực lượng tham gia: đông đảo các tầng lớp nông dân, công nhân và thị dân.
– Tháng 12-1925, Đảng Cộng sản Ấn Độ được thành lập, góp phần thúc đẩy phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ.
Trả lời câu hỏi thảo luận trang 83 SGK Lịch sử 11: Nêu những nét nổi bật của phong trào độc lập dân tộc ở Ấn Độ trong những năm 1929 – 1939.
Trả lời:
* Nguyên nhân:
– Do những hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933) đã làm bùng lên làn sóng đấu tranh mới của Ấn Độ.
* Nét nổi bật:
– Phong trào do Gan-đi và Đảng Quốc đại khởi xướng.
– Gan-di phát động những chiến dịch bất hợp tác: đầu năm 1930 và tháng 12 – 1931.
– Thực dân Anh tiến hành khủng bố, đàn áp nhưng phong trào vẫn diễn ra sôi động và lan rộng trong cả nước, thành lập được Mặt trận thống nhất trên thực tế.
– Tháng 9 – 1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Phong trào cách mạng Ấn Độ chuyển sang thời kì mới.
Câu hỏi và bài tập (trang 83 sgk Lịch Sử 11)
Bài 1 trang 83 SGK Lịch sử 11: Lập bảng thống kê các sự kiện tiêu biểu của cách mạng Trung Quốc trong những năm 1919 – 1939.
Trả lời:
*Bảng thống kê những sự kiện tiêu biểu của cách mạng Trung Quốc trong những năm 1919 – 1939
Thời gian |
Sự kiện tiêu biểu |
Ngày 4-5-1919 |
Phong trào Ngũ Tứ |
Tháng 7-1921 |
Đảng Cộng sản Trung Quốc ra đời. |
1926-1927 |
Quốc – Cộng hợp tác tiến hành cuộc Chiến tranh Bắc phạt. |
Ngày 12-4-1927 |
Tưởng Giới Thạch làm chính biến ở Thượng Hải. |
Tháng 7-1927 |
Chính quyền rơi vào tay Tưởng Giới Thạch. Cuộc Chiến tranh Bắc phạt chấm dứt. |
Tháng 10-1934 |
Quân đội Đảng Cộng sản (Hồng quân công nông) tiến hành cuộc Vạn lí trường chinh. |
Tháng 1-1935 |
Mao Trạch Đông trở thành chủ tịch Đảng Cộng sản Trung Quốc. |
Tháng 7-1937 |
Nhật Bản xâm lược Trung Quốc. Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản tạm thời đình chiến để kháng chiến chống Nhật. |
Bài 2 trang 83 SGK Lịch sử 11: Hãy nhận xét về giai cấp lãnh đạo và con đường đấu tranh của cách mạng Ấn Độ trong những năm 1918 – 1939.
Trả lời:
– Lãnh đạo: Đảng Quốc đại – chính đảng của giai cấp tư sản.
– Đường lối đấu tranh: bất bạo động, bất hợp tác.
⟹ Nhận xét:
– Giai cấp tư sản Ấn Độ đã lớn mạnh, đảm nhiệm vai trò là giai cấp lãnh đạo phong trào cách mạng.
– Đường lối đấu tranh phù hợp với tình hình Ấn Độ là quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo, chịu ảnh hưởng sâu sắc của tư tưởng ôn hòa.
Bài 3 trang 83 SGK Lịch sử 11: Tìm hiểu những nét lớn về cuộc đời và hoạt động của Mao Trạch Đông và M. Gan-đi.
Trả lời:
* Mao Trạch Đông (1893 – 1976):
– Ông sinh ra trong một gia đình nông dân ở Hồ Nam, là người sớm tiếp thu chủ nghĩa Mác.
– Năm 1921, ông tham gia Đại hội thành lập Đảng Cộng sản Trung Quốc. Năm 1934, ông tham gia cuộc Vạn lí trường chinh. Năm 1935, Mao Trạch Đông được bầu làm Chủ tịch Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
– Ngày 1-10-1949, ông tuyên bố thành lập nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa, ông đã liên tiếp giữ vị trí là người đứng đầu nhà nước và Đảng Cộng sản Trung Quốc trong nhiều năm.
– Trong quá trình lãnh đạo, Đảng và nhà nước Trung Hoa, Mao Trạch Đông đã có những đóng góp đáng kể cho sự thắng lợi của cách mạng, nâng cao vị thế của Trung Quốc trên trường quốc tế.
– Năm 1976, ông qua đời.
* M. Gan-đi (1869 – 1948):
– Ông sinh ra trong một gia đình khá giả, tốt nghiệp ngành luật ở Anh đã từng làm cố vấn luật cho một công ti ở Nam Phi và tham gia vào hoạt động chống chế độ phân biệt chủng tộc và chủ nghĩa thực dân.
– Năm 1915, ông về nước vận động phong trào đấu tranh bất bạo động chống thực dân Anh. Sau khi Ấn Độ giành được độc lập (1947), ông đã ra sức hoạt động để ngăn chặn chiến tranh “huynh đệ tương tàn” giữa người Hồi giáo và Ấn Độ giáo.
– Ngày 30-1-1948, Gan-đi bị một phần tử phản động ám sát.
Lý thuyết Bài 15: Phong trào cách mạng ở Trung Quốc và Ấn Độ (1918-1939)
I. Phong trào cách mạng ở Trung Quốc (1919-1939)
1. Phong trào Ngũ tứ và sự thành lập Đảng Cộng sản Trung Quốc
a) Phong trào Ngũ Tứ (ngày 4/5/1919)
* Nguyên nhân:
– Âm mưu xâu xé Trung Quốc của các nước đế quốc và quyết định bất công của các nước đế quốc.
– Ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga.
* Diễn biến:
– Ngày 4/5/1919 học sinh, sinh viên ở Bắc Kinh biểu tình, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp khác trong xã hội đặc biệt là giai cấp công nhân.
– Từ Bắc Kinh lan rộng ra 22 tỉnh và 150 thành phố trong cả nước, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp xã hội tham gia, đặc biệt là giai cấp công nhân.
Học sinh, sinh viên biểu tình trong Phong trào Ngũ tứ (tranh minh họa)
* Kết quả: Thắng lợi.
* Nét mới và ý nghĩa của phong trào:
– Nét mới đó là lực lượng giai cấp công nhân tham gia với vai trò nòng cốt (trưởng thành và trở thành lực lượng chính trị độc lập)
– Mục tiêu: đấu tranh chống đế quốc và phong kiến. Không chỉ dừng lại chống phong kiến như cuộc cách mạng Tân Hợi năm 1911 (Đánh đổ triều đình Mãn Thanh).
* Ý nghĩa:
– Mở đầu cao trào chống đế quốc và chống phong kiến ở Trung Quốc.
– Giai cấp công nhân lần đầu tiên xuất hiện trên vũ đài chính trị như một lực lượng cách mạng độc lập.
– Đánh dấu bước chuyển của cách mạng Trung Quốc từ cách mạng dân chủ tư sản kiểu cũ sang cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới.
b) Sự thành lập Đảng Cộng sản Trung Quốc 7/1921
– Việc truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin ngày càng sâu rộng.
– Nhiều nhóm cộng sản được thành lập. Trên sự chuyển biến mạnh mẽ của giai cấp công nhân cùng sự giúp đỡ của Quốc tế Cộng sản, tháng 7/1921 Đảng Cộng sản Trung Quốc được thành lập. Sự kiện này đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp công nhân Trung Quốc.
– Đồng thời mở ra thời kỳ giai cấp vô sản đã có chính Đảng của mình để từng bước nắm ngọn cờ cách mạng.
2. Chiến tranh Bắc phạt (1926 – 1927) và Nội chiến Quốc – Cộng (1927 – 1937) (Giảm tải)
* Chiến tranh Bắc phạt (1926 – 1927)
– Những năm 1926 – 1927, Quốc – Cộng hợp tác tiến hành cuộc chiến tranh đánh đổ các tập đoàn quân phiệt Bắc Dương đang chia nhau thống trị những vùng khác nhau ở miền Bắc Trung Quốc (Chiến tranh Bắc phạt).
– Ngày 12 – 4 – 1927, Tưởng Giới Thạch tiến hành cuộc chính biến ở Thượng Hải.
– Ngày 19 – 4 – 1927, Tưởng Giới Thạch thành lập chính phủ tại Nam Kinh.
– Đến tháng 7-1927, chính quyền hoàn toàn rơi vào tay Tưởng Giới Thạch. Cuộc chiến tranh Bắc phạt đến đây chấm dứt.
* Nội chiến Quốc – Cộng (1927 – 1937)
– Quốc dân đảng đã tổ chức 4 lần vây quét lớn nhằm tiêu diệt căn cứ địa cách mạng của Đảng Cộng sản, nhưng đều bị thất bại. Trong cuộc vây quét lần thứ năm (1933 – 1934), lực lượng cách mạng bị thiệt hại nặng.
– Tháng 10 – 1934, Quân đội Đảng Cộng sản rút lên phía bắc, trong lịch sử gọi là cuộc Vạn lí trường chinh. Trên đường trường chinh, tháng 1-1935, Mao Trạch Đông trở thành người lãnh đạo Đảng Cộng sản Trung Quốc.
Mao Trạch Đông trong cuộc vạn lí trường chinh
– Tháng 7 – 1937, Nhật phát động cuộc chiến tranh xâm lược Trung Quốc. Trước áp lực đấu tranh của quần chúng, Quốc dân đảng buộc phải đình chiến, hợp tác với Đảng Cộng sản, thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống Nhật.
=> Cách mạng Trung Quốc chuyển sang thời kì kháng chiến chống phát xít Nhật.
II. Phong trào độc lập dân tộc ở Ấn Độ (1918-1939)
1. Phong trào độc lập dân tộc trong những năm 1918 – 1929
* Nguyên nhân
– Hậu quả của chiến tranh thế giới thứ nhất đã đẩy nhân dân Ấn Độ vào cảnh sống cùng cực.
– Sau chiến tranh, chính quyền Anh tăng cường bóc lột, ban hành đạo luật hà khắc.
=> Mâu thuẫn giữa nhân dân Ấn Độ và chính quyền thực dân trở nên căng thẳng nhân dân Ấn đấu tranh chống Anh dâng cao khắp Ấn Độ trong những năm 1918 – 1922.
* Nét chính của phong trào đấu tranh thời kỳ (1918 – 1922)
– Lãnh đạo: Đảng Quốc đại đứng đầu là M. Gan-đi.
– Phương pháp đấu tranh: hòa bình, không sử dụng bạo lực. (tẩy chay hàng Anh, không nộp thuế, …)
– Lực lượng tham gia: học sinh, sinh viên, công nhân lôi cuốn mọi tầng lớp tham gia. Tẩy chay hàng Anh, không nộp thuế.
Cùng với sự trưởng thành của giai cấp công nhân, tháng 12/1925 Đảng Cộng sản Ấn Độ được thành lập. Góp phần thúc đẩy làm sóng đấu tranh chống thực dân Anh của nhân dân Ấn Độ phát triển hơn nữa.
2. Phong trào độc lập dân tộc trong những năm 1929 – 1939
* Nguyên nhân:
– Do những hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933) đã làm bùng lên làn sóng đấu tranh mới của Ấn Độ.
* Nét nổi bật của phong trào độc lập dân tộc trong những năm 1929 – 1939:
– Phong trào do Gan-đi và Đảng Quốc đại khởi xướng.
– Gan-di phát động những chiến dịch bất hợp tác: đầu năm 1930 và tháng 12 – 1931.
– Thực dân Anh tiến hành khủng bố, đàn áp nhưng phong trào vẫn diễn ra sôi động và lan rộng trong cả nước, thành lập được Mặt trận thống nhất trên thực tế.
– Tháng 9 – 1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Phong trào cách mạng Ấn Độ chuyển sang thời kì mới.