Mời quí bạn đọc tải xuống để xem đầy đủ tài liệu Trắc nghiệm Lịch sử 11 Bài 23 có đáp án: Phan Châu Trinh và xu hướng cải cách:
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM LỊCH SỬ LỚP 11
Bài giảng Lịch sử 11 Bài 23: Phong trào yêu nước và cách mạng ở Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến chiến tranh thế giới
BÀI 23: PHAN CHÂU TRINH VÀ XU HƯỚNG CẢI CÁCH
Câu 1: Nội dung nào sau đây thể hiện đúng đường lối cứu nước của Phan Châu Trinh?
A. Tiến hành chống Pháp và phong kiến dựa vào tầng lớp tư sản, giành độc lập dân tộc
B. Tiến hành cải cách nâng cao dân trí, dân quyền, dựa vào Pháp đánh đổ ngôi vua và phong kiến hủ bại, xem đó là điều kiện tiên quyết để giành độc lập
C. Dựa vào Nhật để đánh Pháp giành độc lập dân tộc
D. Tiến hành khởi nghĩa vũ trang, khôi phục độc lập cho nước Việt Nam
Đáp án:
Đường lối cứu nước của Phan Châu Trinh là: Tiến hành cải cách nâng cao dân trí, dân quyền, dựa vào Pháp đánh đổ ngôi vua và bọn phong kiến hủ bại, xem đó là điều kiện tiên quyết để giành độc lập
Đáp án cần chọn là: B
Câu 2: Đâu không phải nguyên nhân khiến Phan Châu Trinh chủ trương cứu nước bằng con đường cải cách xã hội?
A. Do sự thất bại liên tiếp của các phong trào đấu tranh vũ trang trước đó
B. Do ảnh hưởng yếu tố quê hương
C. Do thất bại của phong trào Đông Du
D. Do tư tưởng cải cách trên thế giới lúc bấy giờ xâm nhập mạnh vào Việt Nam
Đáp án:
Sở dĩ Phan Châu Trinh chủ trương cải cách là do:
– Chứng kiến sự thất bại liên tiếp của các phong trào đấu tranh vũ trang trước đó
– Tư tưởng cải cách trên thế giới xâm nhập mạnh vào Việt Nam, đặc biệt là từ Nhật Bản với thành công của cuộc cách cách Duy tân Minh Trị
– Do ảnh hưởng của yếu tố quê hương: Quảng Nam- quê hương của Phan Châu Trinh là vùng đất có truyền thống buôn bán, là trung tâm của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất nên những biến đổi về kinh tế rất rõ nét, con người có xu hướng ôn hòa hơn.
Phong trào Đông Du thất bại không có tác động đến chủ trương cứu nước của Phan Châu Trinh.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 3: Mục đích chính của cuộc vận động Duy tân đầu thế kỉ XX là
A. Bồi dưỡng nhân lực cho cách mạng Việt Nam.
B. Nâng cao dân trí cho cách mạng Việt Nam.
C. Đào tạo nhân tài cho cách mạng Việt Nam.
D. Mở rộng phong trào đấu tranh ra nước ngoài.
Đáp án:
Cuộc vận động Duy tân ở Trung Kì đầu thế kỉ XX có mục đích là nâng cao dân trí cho cách mạng Việt Nam: “nâng cao dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh”.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 4: Vào đầu thế kỉ XX, những trí thức phong kiến đã nhận thấy điểm hạn chế gì đang diễn ra trong xã hội Việt Nam?
A. Sự lỗi thời của hệ tư tưởng Nho giáo và sự phản bội của triều đình phong kiến.
B. Các tân thư, tân báo của Trung Hoa cứ tấp nập đưa vào Việt Nam.
C. Triều đình nhà Nguyễn không thể đưa đất nước thoát khỏi nô lệ.
D. Sự áp đảo của hệ tư tưởng dân chủ tư sản tràn vào Việt Nam.
Đáp án:
Vào đầu thế kỉ XX, những trí thức phong kiến đã nhận thấy điểm hạn chế đang diễn ra trong xã hội Việt Nam là sự lỗi thời của hệ tư tưởng Nho giáo và sự phản bội của triều đình phong kiến:
– Sự lỗi thời của hệ tư tưởng Nho giáo: tư tưởng “trung quân ái quốc”, cống hiến vì vua đã không còn phù hợp. Trong quá trình đấu tranh còn đặt ra mục tiêu lật đổ chế độ phong kiến bên cạnh nhiệm vụ đánh đổ thực dân Pháp.
– Sự phản bội của triều đình phong kiến thể hiện ở quá trình từng bước đầu hàng thực dân Pháp và cấu kết với Pháp để đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân, làm tay sai cho Pháp.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 5: Nguyên nhân cơ bản nhất làm cho phong trào đấu tranh của nhân dân ta đến năm 1918 cuối cùng đều bị thất bại?
A. Do thiếu sự liên minh giữa giai cấp nông dân với công nhân.
B. Do thiếu sự lãnh đạo của một giai cấp tiến tiến cách mạng.
C. Do thực dân Pháp còn mạnh, lực lượng cách mạng còn non yếu.
D. Do ý thức hệ phong kiến trở nên lỗi thời, lạc hậu.
Đáp án:
Nguyên nhân cơ bản nhất làm cho phong trào đấu tranh của nhân dân ta đến năm 1918 cuối cùng đều bị thất bại là do thiếu sự lãnh đạo của một giai cấp tiên tiến. Đây cũng là minh chứng cho sự khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo và đường lối cứu nước trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 6: Phan Châu Trinh và nhóm sĩ phu tiến bộ ở Quảng Nam đã chú ý đến hoạt động nào trong lĩnh vực kinh tế?
A. Khuyến khích các thương nhân đầu tư sản xuất, buôn bán
B. Cổ động chấn hưng thực nghiệp, lập hội kinh doanh
C. Vận động nhân dân dùng hàng nội hóa, bài trừ hàng ngoại
D. Mở rộng buôn bán trong nước
Đáp án:
Trong lĩnh vực kinh tế, Phan Châu Trinh và nhóm sĩ phu tiến bộ ở Quảng Nam đã chú ý đến hoạt động cổ động chấn hung thực nghiệp, lập hội kinh doanh.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 7: Phan Châu Trinh đề cao phương châm gì đối với nhân dân Việt Nam trong quá trình cải cách xã hội?
A. “Tự lực, tự cường”.
B. “Tự lực cánh sinh”.
C. “Tự lực khai hóa”.
D. “Tự do dân chủ”.
Đáp án:
Phan Châu Trinh trong quá trình hoạt động của mình đã yêu cầu chính quyền thuộc địa sửa đổi chính sách cai trị hiện hành để có thể giúp nhân dân Việt Nam từng bước tiến đến văn minh. Ông đề cao phương châm “Tự lực khai hóa”, vận động những người cùng chí hướng thức tỉnh dân chúng, tuyên truyền tư tưởng dân quyền.
Trong thư gửi cho Toàn quyền Beau đề năm 1906, Phan Châu Trinh chỉ trích chính phủ Pháp không lo mở mang khai thác hóa cho dân mà chỉ lo thu thuế cho nhiều, do đó dân đã khổ càng khổ hơn. Ông đề nghị chính phủ Đông Dương nên thay đổi thái độ đối với sĩ dân nước Nam, cải tổ mọi chính sách cai trị. Bức thư đã gây tiếng vang lớn trong nhân dân, công khai nói lên tâm trạng bất mãn của dân chúng và khẳng định quyết tâm cải biến hiện trạng của đất nước.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 8: Đâu là điểm giống nhau trong hoạt động yêu nước cách mạng của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh đầu thế kỉ XX?
A. Đều thực hiện chủ trương dùng bạo lực cách mạng để đánh đuổi thực dân Pháp.
B. Đều noi theo gương Nhật để tự cường.
C. Đề chủ trương thực hiện cải cách dân chủ.
D. Đề chủ trương giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc.
Đáp án:
Điểm giống nhau của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh trong quá trình hoạt động cách mạng của mình là đều noi theo gương Nhật Bản đề tự cường:
– Phan Bội Châu: tổ chức phong trào Đông Du dưa du học sinh sang Nhật Bản để học tập.
– Phan Châu Trinh: ảnh hưởng từ tư tưởng cải cách của Nhật Bản, thực hiện cuộc vận động Duy tân trên các lĩnh vực kinh tế, giáo dục và xã hội.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 9: Nguyên nhân chủ yếu nào dẫn đến hiện tượng đầu thế kỉ XX trong khuynh hướng cứu nước dân chủ tư sản xuất hiện hai xu hướng bạo động và cải cách?
A. Do nhận thức khác nhau về vấn đề dân tộc- dân chủ
B. Do tác động của cuộc khai thác thuộc địa
C. Do ảnh hưởng của yếu tố quê hương, gia đình
D. Do sự khác nhau về mức độ tiếp thu tư tưởng dân chủ tư sản
Đáp án:
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hiện tượng đầu thế kỉ XX trong khuynh hướng cứu nước dân chủ tư sản lại xuất hiện hai xu hướng bạo động và cải cách là do sự nhận thức khác nhau về mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam thuộc địa và về vấn đề dân tộc- dân chủ.
– Phan Bội Châu- đại diện của xu hướng bạo động mới chỉ nhận ra mâu thuẫn dân tộc và nhấn mạnh dân tộc là cái cần có trước -> cần phải dùng bạo động vũ trang để giành lại
– Phan Châu Trinh- đại diện của xu hướng cải cách cũng mới chỉ nhận ra mâu thuẫn giai cấp, cho rằng dân chủ là cái có trước -> tập trung chống phong kiến thông qua các cuộc cải cách xã hội
Đáp án cần chọn là: A
Câu 10: So với phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX, phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX có điểm gì tiến bộ?
A. Do các sĩ phu tiến bộ lãnh đạo
B. Gắn việc giành độc lập dân tộc với cải biến xã hội
C. Chủ trương đoàn kết quốc tế
D. Xác định công- nông là động lực của cách mạng
Đáp án:
So với phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX, phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX có điểm gì tiến bộ là tư bỏ con đường đấu tranh theo ngọn cờ phong kiến, gắn việc giành độc lập dân tộc với cải biến xã hội theo hướng tiến độ- chế độ dân chủ tư sản
Đáp án cần chọn là: B
Câu 11: Chủ trương cứu nước nào của Phan Châu Trinh có thể được Đảng và Nhà nước Việt Nam vận dụng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay?
A. Tự lực khai hóa
B. Khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh
C. Chấn hưng dân trí
D. Khai dân trí, chấn hưng tinh thần dân tộc
Đáp án:
Đầu thế kỉ XX, Phan Châu Trinh nổi lên như một nhà cải cách tiêu biểu với khẩu hiệu “Khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh”. Hiểu đơn giản là mở mang nhận thức, tri thức của dân; chấn hưng ý chí, chí khí, khí phách của dân; làm cho đời sống của dân được đầy đủ, hùng hậu. Chủ trương này không chỉ có giá trị với Việt Nam ở thời điểm đầu thế kỉ XX, mà còn có thể được Đảng và Nhà nước Việt Nam vận dụng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay
Đáp án cần chọn là: B
Câu 12: Hoạt động được Phan Châu Trinh chú trọng trong ngành nông nghiệp đầu thế kỉ XX là
A. Vận động chia lại ruộng đất cho nông dân
B. Vận dụng phương pháp sản xuất mới
C. Cải tạo các công trình thủy lợi, cung cấp nước tưới cho sản xuất nông nghiệp
D. Phát triển nghề làm vườn, thành lập nông hội chuyên việc san đồi trồng quế, hồ tiêu
Đáp án:
Trong nông nghiệp, Phan Châu Trinh chú ý đến hoạt động phát triển nghề làm vườn, thành lập nông hội chuyên việc san đồi trồng quế, hồ tiêu….
Đáp án cần chọn là: D
Câu 13: Trọng tâm hoạt động của cuộc vận động Duy tân đầu thế kỉ XX trong lĩnh vực giáo dục là
A. Thay đổi nội dung học tập, chú ý đến các lĩnh vực khoa học – kĩ thuật
B. Tiến hành cải cách giáo dục, dạy nhiều nội dung lịch sử, văn học
C. Mở trường học theo lối mới, dạy chữ Quốc ngữ, dạy các môn học mới
D. Sử dụng chữ Nôm, không dạy chữ Hán
Đáp án:
Trong giáo dục, cuộc vận động Duy tân đã chú trọng mở trường học theo lối mới, dạy chữ Quốc ngữ, dạy các môn học mới.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 14: Tư tưởng Duy tân khi đi vào quần chúng đã vượt qua khuôn khổ ôn hòa và biến thành cuộc đấu tranh nào?
A. Phong trào đấu tranh chính trị của quần chúng nhân dân
B. Phong trào đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang
C. Đấu tranh vũ trang, tiêu biểu là Phong trào chống thuế ở Trung Kì (1908)
D. Phong trào Đông Kinh nghĩa thục (1907)
Đáp án:
Trong cuộc vận động Duy tân, khi tư tưởng duy tân đi vào quần chúng đã vượt qua khuôn khổ ôn hòa, biến thành cuộc đấu tranh vũ trang quyết liệt, điển hình là phong trào chống thuế ở Trung Kì (1908).
Đáp án cần chọn là: C
Câu 15: Hạn chế lớn nhất trong quá trình hoạt động cứu nước của Phan Châu Trinh là
A. biện pháp cải lương, ỉ Pháp cầu tiến bộ
B. cổ vũ tinh thần học tập tự cường chưa có cơ sở
C. giáo dục tư tưởng chống các hủ tục phong kiến chưa đúng thời điểm
D. chưa thấy được sức mạnh của quần chúng trong đấu tranh chống xâm lược
Đáp án:
Nếu như hạn chế của Phan Bội Châu là chưa có đường lối cách mạng đúng đắn, chưa nhận rõ bản chất của kẻ thù thì Phan Châu Trinh cũng mang chung hạn chế về đường lối cách mạng đó. Ông chủ trương chống phong kiến nhưng lại dựa vào thực dân Pháp; yêu cầu Pháp phải thay đổi thái độ với sĩ dân nước Nam, sửa đổi chính sách cai trị để giúp nhân dân Việt Nam từng bước tiến lên văn minh. Trong khi không có một nước thực dân thống trị nào lại chịu bắt tay với nhân dân thuộc địa để lật đổ của chúng. Chủ trương của Phan Châu Trinh “chẳng khác nào xin Pháp rủ lòng thương”
Đáp án cần chọn là: A
Câu 16: Phong trào cải cách chính trị – văn hóa của những nhân vật nào ở Trung Quốc đã tác động mạnh mẽ đến nước ta những năm cuối thế kỉ XIX?
A. Tôn Trung Sơn.
B. Lương Khải Siêu.
C. Mao Trạch Đông.
D. Lương Khải Siêu và Khang Hữu Vi.
Đáp án:
Cuộc vận động Duy tân Mậu Tuất của Khang Hữu Vi, Lương Khải Siêu ở Trung Quốc cuối thế kỉ XIX với khuynh hướng dân chủ tư sản, thông qua các sách báo được truyền vào nước ta, ảnh hưởng lớn đến tư tưởng các sĩ phu. Họ nhận thấy chế độ phong kiến không còn phù hợp. Cần có những cải cách, đổi mới về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, … để từng bước giành lại chủ quyền đất nước.
Ngoài ra ảnh hưởng của cách mạng Pháp với những nhà tư tưởng như Rút-xô, Mông-te-kiơ; cuộc Duy tân Minh Trị (1868) và cuộc cách mạng Tân Hợi (1911) cũng du nhập mạnh mẽ vào Việt Nam
=> Đây cũng chính là điều kiện khách quan để bùng nổ phong trào yêu nước theo khuynh hướ