Giáo án Hóa học 10 Chân trời sáng tạo bản word trình bày đẹp mắt, thiết kế hiện đại (chỉ từ 20k cho 1 bài Giáo án lẻ bất kì):
B1: – –
B2:
Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu
Trường THPT …………. Tổ: ………………….. |
Họ và tên giáo viên ………………………….. |
|||
BÀI 2: THÀNH PHẦN CỦA NGUYÊN TỬ |
||||
Tuần: |
Tiết: |
Ngày soạn: |
Thời gian thực hiện: |
|
I. MỤC TIÊU
1. Năng lực chung
– Tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu về thành phần cấu tạo nguyên tử.
– Giao tiếp, hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ khoa học để diễn đạt về thành phần của nguyên tử (các loại hạt cơ bản tạo nên hạt nhân và lớp vỏ nguyên tử, điện tích và khối lượng mỗi loại hạt); Hoạt động nhóm một cách hiệu quả theo đúng yêu cẩu của GV, đảm bảo các thành viên trong nhóm đều được tham gia và trình bày báo cáo.
– Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thảo luận với các thành viên trong nhóm nhằm giải quyết các vấn đề trong bài học để hoàn thành nhiệm vụ học tập.
2. Năng lực hóa học
– Nhận thức hoá học: Nêu được thành phần của nguyên tử (các loại hạt cơ bản tạo nên hạt nhân và lớp vỏ nguyên tử, điện tích và khối lượng mỗi loại hạt).
– Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học: Nêu và giải thích được các thí nghiệm tìm ra thành phần nguyên tử.
– Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: So sánh được khối lượng của electron với proton và neutron, kích thước của hạt nhân với kích thước nguyên tử.
3. Phẩm chất
– Tham gia tích cực hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân.
– Cẩn thận, trung thực trong quá trình học tập.
– Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập hoá học.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
– Video mô hình nguyên tử https://www.youtube.com/watch?v=64r9z6EAZaY
– Một số hình ảnh liên quan đến bài học.
– Thiết kế các phiếu học tập.
2. Học sinh
– Ôn tập bài cũ và chuẩn bị bài mới.
II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động 1: Khởi động (5 phút)
a. Mục tiêu
– Tạo hứng thú và kích thích sự tò mò của học sinh vào chủ đề học tập. Học sinh tiếp nhận kiến thức chủ động, tích cực, hiệu quả.
b. Nội dung
GV đặt vấn đề theo câu hỏi trong SGK: Từ rất lâu, các nhà khoa học đã nghiên cứu các mô hình nguyên tử và cập nhật chúng thông qua việc thu thập những dữ liệu thực nghiệm. Nguyên tử gồm những hạt cơ bản nào? Cơ sở nào để phát hiện ra các hạt cơ bản đó và chúng có tính chất gì?
c. Sản phẩm
Câu trả lời của học sinh, câu trả lời của HS có thể đúng hoặc sai. GV không nhận xét đúng sai mà căn cứ vào đó để dẫn dắt vào bài mới.
d. Tổ chức thực hiện
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN |
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Yêu cầu học sinh hoạt động cá nhân trả lời câu hỏi mở đầu. |
Nhận nhiệm vụ |
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Theo dõi và hỗ trợ cho HS. |
Suy nghĩ và trả lời câu hỏi |
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Gọi HS trả lời câu hỏi. |
Trả lời câu hỏi |
Bước 4: Kết luận và nhận định Nhận xét và dẫn dắt vào bài |
|
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
2.1. Hoạt động tìm hiểu về: “Thành phần cấu tạo nguyên tử”.
a. Mục tiêu
– Nêu được thành phần cấu tạo nguyên tử.
b. Nội dung
Học sinh trả lời các câu hỏi sau:
CÂU HỎI
Câu 1: Mô tả mô hình nguyên tử.
Câu 2: Cho biết thành phần nguyên tử gồm những loại hạt nào?
c. Sản phẩm
Câu trả lời của học sinh
DỰ KIẾN CÂU TRẢ LỜI
Câu 1: Mô hình nguyên tử gồm hạt nhân nằm ở tâm, mang điện tích dương và electron mang điện tích âm chuyển động xung quanh hạt nhân.
Câu 2: Thành phần cấu tạo nguyên tử gồm hạt nhân chứa proton, neutron và lớp vỏ chứa electron.
d. Tổ chức thực hiện
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN |
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Yêu cầu học sinh hoạt động cá nhân: quan sát hình 2.1. Mô hình nguyên tử, trang 13 (sgk)
hoặc video https://www.youtube.com/watch?, trả lời câu hỏi. |
Nhận nhiệm vụ |
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Theo dõi và hỗ trợ cho nhóm HS. |
Quan sát, trả lời câu hỏi. |
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Gọi học sinh trả lời câu hỏi. |
Trả lời câu hỏi. |
Bước 4: Kết luận và nhận định Nhận xét và chốt kiến thức. |
Nhận xét câu trả lời của bạn. |
Kiến thức trọng tâm – Nguyên tử gồm có hạt nhân chứa proton, neutron và lớp vỏ chứa electron. |
2.2. Hoạt động tìm hiểu về: Sự tìm ra electron
a. Mục tiêu
– Nêu được điện tích, khối lượng, kí hiệu của hạt electron.
b. Nội dung.
– Từ việc quan sát Hình 2.2 trong SGK, GV hướng dẫn HS mô tả thí nghiệm của Thomson. Qua đó rút ra được kết luận về sự tồn tại của electron thông qua các hoạt động ở phiếu học tập số 1.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1: SỰ TÌM RA ELECTRON 1. Màn huỳnh quang (màn phosphorus) sẽ .…(1)…., cho phép xác định …(2)… của chùm tia khi nó …(3)… vào phần cuối của ống tia …(4)… 2. Tia âm cực bản chất là …(5)… (được phát ra từ …(6)… của ống tia âm cực). Do đó, nó bị hút về phía …(7)… của trường điện. 3. Trên đường đi của tia âm cực, nếu đặt một chong chóng nhẹ thì …(8)…, chứng tỏ tia âm cực là chùm hạt vật chất có …(9) …. và chuyển động với vận tốc …(10)… 4. Đặc điểm của hạt electron:
|
c. Sản phẩm
– Câu trả lời của học sinh.
TRẢ LỜI PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 1. Màn huỳnh quang (màn phosphorus) sẽ phát sáng, cho phép xác định vị trí của chùm tia khi nó chạm vào phần cuối của ống tia âm cực. 2. Tia âm cực bản chất là chùm các hạt electron mang điện tích âm (được phát ra từ cực âm của ống tia âm cực). Do đó, nó bị hút về cực dương của trường điện. 3. Trên đường đi của tia âm cực, nếu đặt một chong chóng nhẹ thì chong chóng quay, chứng tỏ tia âm cực là chùm hạt vật chất có khối lượng và chuyển động với vận tốc rất lớn. 4. Đặc điểm của hạt electron:
|
d. Tổ chức thực hiện
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN |
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Chia lớp thành 4 nhóm. Xem hình 2.2 và thông tin trong SGK. GV giới thiệu cơ sở để tìm ra các hạt cơ bản của nguyên tử: “Năm 1897, nhà vật lí người Anh J.J. Thomson thực hiện thí nghiệm phóng điện qua một ống thủy tinh gần như chân không (gọi là ống tia âm cực). Ông quan sát thấy màn huỳnh quang trong ống phát sáng do những tia phát ra từ cực âm (gọi là tia âm cực) và những tia này bị hút về phía cực dương của điện trường. Đó chính là các chùm hạt electron. Yêu cầu học sinh thảo luận và trả lời câu hỏi trong phiếu học tập số 1 |
Nhận nhiệm vụ |
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Chiếu video thí nghiệm cho HS xem. Theo dõi và hỗ trợ cho nhóm HS. |
Thảo luận và ghi câu trả lời vào PHT |
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Yêu cầu đại diện một nhóm báo cáo kết quả PHT số 1 |
Báo cáo sản phẩm thảo luận của nhóm
|
Bước 4: Kết luận và nhận định Nhận xét và chốt kiến thức. |
Nhận xét sản phẩm của nhóm khác |
Kiến thức trọng tâm 2. Trong nguyên tử tồn tại một loại hạt có khối lượng và mang điện tích âm, được gọi là electron (kí hiệu là e). Hạt electron có: – Điện tích: qe = -1,602.10–19 C (coulomb). – Khối lượng: me = 9,11.10 –28 g. Người ta chưa phát hiện được điện tích nào nhỏ hơn 1,602.10–19 C nên nó được dùng làm điện tích đơn vị, điện tích của electron được quy ước là -1. |
|
Gv mở rộng: Thí nghiệm giọt dầu của Millikan: Từ thực nghiệm, ông R.A. Millikan đã tính được điện tích và khối lượng của electron. – Cho HS xem video mô phỏng thí nghiệm giọt dầu của Milliakan. |
…………………………………………
…………………………………………
…………………………………………
Tài liệu có 17 trang, trên đây trình bày tóm tắt 6 trang của Giáo án Hóa hoc 10 Chân trời sáng tạo Bài 2: Thành phần của nguyên tử.
Xem thêm các bài giáo án Hóa học lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Giáo án Bài 1: Nhập môn hóa học
Giáo án Bài 2: Thành phần của nguyên tử
Giáo án Bài 3: Nguyên tố hoá học
Giáo án Bài 4: Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử
Giáo án Bài 5: Cấu tạo bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
Để mua Giáo án Hóa học 10 Chân trời sáng tạo năm 2023 mới nhất, mời Thầy/Cô liên hệ https://tailieugiaovien.com.vn/