Giáo án Hóa học 10 Kết nối tri thức bản word trình bày đẹp mắt, thiết kế hiện đại (chỉ từ 20k cho 1 bài Giáo án lẻ bất kì):
B1: – –
B2:
Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/…
Trường: ……………………. Tổ: …………………………. |
Họ và tên giáo viên: ……………………………….. |
BÀI 13: LIÊN KẾT HYDROGEN VÀ TƯƠNG TÁC VAN DER WAALS
(1 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
– Trình bày được khái niệm liên kết hydrogen. Vận dụng để giải thích sự xuất hiện liên kết hydrogen (với nguyên tố có độ âm điện lớn: N, O, F).
– Nêu được vai trò, ảnh hưởng của liên kết hydrogen tới tính chất vật lí của nước.
– Nêu được khái niệm về tương tác van der Waals và ảnh hưởng của tương tác này tới nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các chất.
2. Năng lực
2.1. Năng lực chung
– Năng lực tự chủ và tự học: Kĩ năng tìm kiếm thông tin trong SGK, sách báo, internet …
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm tìm hiểu về liên kết hydrogen và tương tác Van der waals.
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải thích được vì sao các chất có nhiệt độ sôi khác nhau? So sánh được tính chất vật lí giữa các phân tử dựa vào liên kết hydrogen và tương tác tương tác Van der waals.
2.2. Năng lực hóa học
a. Nhận thức hóa học: Học sinh đạt được các yêu cầu sau:
– Trình bày được khái niệm liên kết hydrogen. Vận dụng để giải thích sự xuất hiện liên kết hydrogen (với nguyên tố có độ âm điện lớn: N, O, F).
– Nêu được vai trò, ảnh hưởng của liên kết hydrogen tới tính chất vật lí của nước.
– Nêu được khái niệm về tương tác van der Waals và ảnh hưởng của tương tác này tới nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các chất.
b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học được thực hiện thông qua các hoạt động: Thảo luận, quan sát mô hình phân tử, hình ảnh thể hiện liên kết giữa các phân tử, bảng giá trị nhiệt độ sôi và nhiệt độ nóng chảy của một số phân tử.
c. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích được tạo sao nước đá nhẹ hơn nước lỏng và tạo sao con nhện lại đi được trên mặt nước mà không bị chìm?
3. Phẩm chất:
– Chăm chỉ, tự tìm tòi thông tin trong SGK, internet… về liên kết hydrogen và tương tác van der Waals.
– Học sinh có trách nhiệm trong việc hoạt động nhóm, hoàn thành các nội dung được giao.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
– Tranh, ảnh và các video liên quan đến ảnh hưởng của liên kết hydrogen và tương tác van der Waals đến nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của một số chất trong thực tế như: con tàu Titanic đâm vào tảng băng nổi, con nhện chạy trên mặt nước, keo dán, bong bóng xà phòng, oxygen hóa lỏng…
– Phiếu bài tập số 1, số 2, số 3, số 4.
II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra bài cũ đầu giờ, kiểm tra bài cũ lồng vào trong tiết học.
1. Hoạt động khởi động
a. Mục tiêu: Thông qua câu chuyện (có kèm hình ảnh) giúp học sinh liên hệ thực tế và thừa nhận sự có mặt của liên kết hydrogen và tương tác van der Walls.
b. Nội dung:
– Ngày 10/ 04/ 1912, con tàu hơi nước lớn thứ hai trong lịch sử với tên gọi Titanic nhổ neo cho chuyến hải trình đầu tiên. Nó được dự định sẽ rẽ sóng từ cảng Southampton của Anh, vượt qua biển Đại Tây Dương để đến với thành phố phồn hoa New York, Mỹ. Nhưng Titanic đã không thể hoàn thành sứ mệnh của mình khi va phải một tảng băng khổng lồ. Mang theo hàng ngàn hành khách, con tàu mãi mãi nằm lại dưới lòng đại dương lạnh lẽo.
+ Vì sao nước đá lại nhẹ hơn nước lỏng và nổi lên trên mặt nước?
c. Sản phẩm: Học sinh dựa vào câu chuyện, đưa ra đáp án của bản thân.
d. Tổ chức thực hiện: HS làm việc theo bàn, GV gợi ý, hỗ trợ học sinh.
2. Hoạt động hình thành kiến thức mới
Hoạt động 1: Liên kết hydrogen Mục tiêu: HS hình thành được khái niệm liên kết hydrogen |
|||
Hoạt động của GV và HS |
Sản phẩm dự kiến |
||
1. Bản chất của liên kết hydrogen: GV nêu vấn đề: Nguyên tử F, O, N có độ âm điện lớn. Nguyên tử H linh động (nguyên tử H gắn với nguyên tử có độ âm điện lớn F, O, N) mang một phần điện tích dương. Chúng có hút nhau không? GV giao nhiệm vụ hoc tập: GV chia làm làm 4 nhóm, hoàn thành phiếu học tập sau:
Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thiện phiếu bài tập theo 4 nhóm. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS lần lượt nêu ý kiến trước lớp lớp, sau đó phản biện các nhóm khác về cách tạo thành liên kết hydrogen với nguyên tử có độ âm điện lớn (F, O, N). Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: * Cách tạo thành liên kết hydrogen: Nguyên tử hydrogen trong các phân tử HF, NH3, H2O rất linh động, có điện tích dương đủ lớn để hút các electron hóa trị chưa tham gia liên kết trên nguyên tử F, N, O (của phân tử khác) có độ âm điện lớn tạo thành liên kết hydrogen (thường được biểu diễn bằng dấu ba chấm “…”). * Điều kiện cần và đủ để tạo liên kết hydrogen: – Nguyên tử hydrogen liên kết với các nguyên tử có độ âm điện lớn như F, N, O. – Các nguyên tử như F, N, O… liên kết với hydrogen phải có ít nhất một cặp electron hóa trị chưa tham gia liên kết. 2. Vai trò và ảnh hưởng của liên kết hydrogen tới tính chất vật lí của nước GV sử dụng video hoặc hình ảnh để minh họa cấu trúc đặc biệt của H2O. GV giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp làm 4 nhóm, hoàn thành phiếu học tập sau:
Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thiện phiếu bài tập theo 4 nhóm. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS lần lượt nêu ý kiến trước lớp lớp, sau đó phản biện các nhóm khác. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: – Liên kết hydrogen có ảnh hưởng đến tính chất vật lí của nước: Liên kết hydrogen làm tăng nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của nước. – Liên kết hydrogen làm tăng nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, sức căng bề mặt… của các chất có liên kết hydrogen. – Vì có liên kết hydrogen nên nhiệt độ sôi của nước cao hơn nhiều so với H2S và CH4. |
Phiếu học tập số 1: Liên kết hydrogen giữa 2 phân tử HF Liên kết hydrogen giữa 2 phân tử NH3 Liên kết hydrogen giữa các phân tử H2O Liên kết hydrogen giữa các phân tử HF và phân tử NH3 * Cách tạo thành liên kết hydrogen: Nguyên tử hydrogen trong các phân tử HF, NH3, H2O rất linh động, có điện tích dương đủ lớn để hút các electron hóa trị chưa tham gia liên kết trên nguyên tử F, N, O (của phân tử khác) có độ âm điện lớn tạo thành liên kết hydrogen .
Phiếu học tập số 2: – Liên kết hydrogen ảnh hưởng đến tính chất của nước đá. Một phân tử nước có thể tạo ra 4 liên kết hydrogen với các phân tử nước khác xung quanh tạo thành cấu trúc tứ diện. Mạng tinh thể nước đá có vô số cấu trúc như vậy. Cấu trúc này khá rỗng nên nước đá nhẹ hơn nước lỏng và có thể nổi một phần trên bề mặt nước lỏng.
– Nhiệt độ sôi của H2O cao hơn hẳn so với H2S và CH4 do ảnh hưởng của liên kết hydrogen. + Liên kết hydrogen của H2O bền hơn. + Sự phân cực liên kết trong H2O lớn hơn.
– Liên kết hydrogen giữa các phân tử nước tạo nên sức căng bề mặt rất lớn. Đôi chân của nhện có thể tạo ra chỗ trũng tới 4 milimet và vẫn không phá vỡ được sức căng bề mặt của nước nên nhện có thể chạy được trên nước. |
…………………………………………
…………………………………………
…………………………………………
Tài liệu có 10 trang, trên đây trình bày tóm tắt 4 trang của Giáo án Hóa hoc 10 Kết nối tri thức Bài 13: Liên kết hydrogen và tương tác van der waals.
Xem thêm các bài giáo án Hóa học lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Giáo án Bài 12: Liên kết cộng hóa trị
Giáo án Bài 13: Liên kết hydrogen và tương tác Van der waal
Giáo án Bài 14: Ôn tập chương 3
Giáo án Bài 15: Phản ứng oxi hóa – khử
Giáo án Bài 16: Ôn tập chương 4
Để mua Giáo án Hóa học 10 Kết nối tri thức năm 2023 mới nhất, mời Thầy/Cô liên hệ https://tailieugiaovien.com.vn/