Mời các quý thầy cô cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây:
Mãi đến giữa thế kỷ thứ XIX thì mọi người vẫn cho rằng các chất đều được cấu tạo bởi hạt không thể bị phân chia là nguyên tử.
1. Electron
a) Sự tìm ra electron
Năm 1897, nhà bác học người Anh Tôm-xơn nghiên cứu tia âm cực có đặc điểm sau:
– Là chùm hạt vật chất và chuyển động với vận tốc rất lớn.
– Là chùm hạt mang điện tích âm.
* Kết luận: chùm hạt tia âm cực là các electron, kí hiệu là e.
b) Khối lượng và điện tích của electron
Bằng thực nghiệm, electron có:
– Khối lượng: 9,1.10-31 kg
– Điện tích: (culông) = -e0 (e0: điện tích đơn vị)
Quy ước: 1-
Năm 1911, nhà vật lí người Anh Rutherford và các cộng sự cho các hạt bắn phá một lá vàng mỏng.
Từ đó nhận thấy nguyên tử có đặc điểm:
– Cấu tạo rỗng.
– Chứa phần mang điện tích dương, được gọi là hạt nhân.
– Kích thước của hạt nhân rất nhỏ so với kích thước của nguyên tử.
Kết luận:
– Nguyên tử cấu tạo gồm hạt nhân và lớp vỏ nguyên tử (chứa các electron).
– Do nguyên tử trung hòa về điện nên số đơn vị điện tích dương của hạt nhân bằng đúng số electron quay xung quanh hạt nhân.
– Khối lượng nguyên tử khối lượng hạt nhân.
a) Sự tìm ra hạt proton
Năm 1918, hạt proton được tìm ra có:
– Khối lượng: mp = 1,6726.10-27 kg
– Điện tích: qp = + 1,6.10-19 C = e0
Hạt proton là một thành phần cấu tạo của hạt nhân nguyên tử.
Quy ước: 1+
b) Sự tìm ra hạt nơtron
Năm 1932, Chadwick tìm ra hạt nơtron có:
– Khối lượng: mn mp = 1,6748.10-27 kg
– Điện tích: qn = 0
Nơtron cũng là một thành phần cấu tạo của hạt nhân nguyên tử.
II – KÍCH THƯỚC VÀ KHỐI LƯỢNG CỦA NGUYÊN TỬII – KÍCH THƯỚC VÀ KHỐI LƯỢNG CỦA NGUYÊN TỬ
1. Kích thước
Nếu hình dung nguyên tử như một quả cầu, trong đó electron chuyển động xung quanh hạt nhân thì đường kính nguyên tử khoảng
– Đường kính của nguyên tử lớn hơn đường kính của hạt nhân 10.000 lần
(dhạt nhân = 10-14 m)
– Đường kính của electron.
và proton còn nhỏ hơn nhiều
( 10-17 m)
Xem thêm