Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 85, 86, 87, 88 Bài 18: Bước mùa xuân
Đọc: Bước mùa xuân trang 85, 86
Nội dung chính Bước mùa xuân:
Văn bản đề cập đến những thay đổi của cảnh vật khi mùa xuân tới.
* Khởi động
Câu hỏi trang 85 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Trao đổi cùng bạn: Dấu hiệu nào của thời tiết giúp em nhận ra mùa xuân đang về, Tết sắp đến?
Trả lời:
Mùa xuân về thì sẽ có nhiều mưa phùn, trời dần ấm áp hơn, cây cối bắt đầu đâm chồi nảy lộc, nhiều loài hoa đua nhau khoe sắc.
* Đọc văn bản
Bước mùa xuân
Mưa giăng trên đồng Uốn mềm ngọn lúa Hoa xoan theo gió Rải tím mặt đường.
Nụ xoè tay hứng Giọt nắng trong veo Gió thơm hương lá Gọi mầm vươn theo.
Cỏ lặng dưới chân Cũng xanh với nắng Ven bãi phù sa Dế mèn hắng giọng. |
Chuyền trong vòm lá Chim có gì vui Mà nghe ríu rít Như trẻ reo cười.
Đây vườn hoa cải Rung vàng cánh ong Hoa vải đơm trắng Thơm lừng bên sông.
Mùa xuân đang nói Xôn xao thầm thì…. Chốn nào cũng gặp Bước mùa xuân đi. (Nguyễn Bao) |
* Trả lời câu hỏi
Câu 1 trang 86 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Trong bài thơ, những từ ngữ nào gợi lên vẻ đẹp của nắng xuân, mưa xuân, gió xuân?
Trả lời:
Trong bài thơ, những từ ngữ gợi lên vẻ đẹp của nắng xuân, mưa xuân, gió xuân là:
– Mưa xuân: Uốn mềm ngọn lúa
– Nắng xuân: trong veo
– Gió xuân: thơm hương lá
Câu 2 trang 86 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tìm thêm chi tiết cho thấy cảnh vật mùa xuân hiện ra rất sinh động.
Gợi ý:
– Màu sắc: hoa xoan tím, giọt nắng trong veo,…
– Hương vị: gió thơm hương lá,…
– Âm thanh: dế mèn hắng giọng,…
– Sự chuyển động: chim chuyền trong vòm lá,…
Trả lời:
– Màu sắc: hoa xoan tím, giọt nắng trong veo, cỏ xanh với nắng, vàng cánh ong, hoa vải đơm trắng.
– Hương vị: gió thơm hương lá, thơm lừng bên sông.
– Âm thanh: dế mèn hắng giọng, chim ríu rít, mùa xuân đang nói, xôn xao, thầm thì
– Sự chuyển động: mưa giăng trên đồng, hoa xoan theo gió, nụ xòe tay hứng, chim chuyền trong vòm lá, hoa cải rung vàng cánh ong.
Câu 3 trang 86 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Em thích cảnh vật được miêu tả trong khổ thơ nào nhất? Vì sao?
Trả lời:
Em thích cảnh vật được miêu tả trong khổ thơ cuối cùng. Vì nó thể hiện được sự nhộn nhịp của mùa xuân đến.
Câu 4 trang 86 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Theo em, tác giả muốn nói điều gì qua nhan đề bài thơ?
Trả lời:
Theo em, tác giả muốn nói về những thay đổi của cảnh vật khi mùa xuân tới.
* Học thuộc lòng bài thơ.
* Luyện tập theo văn bản đọc
Câu 1 trang 86 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tìm những từ ngữ gợi cảnh vật quen thuộc ở làng quê trong các đoạn thơ dưới đây:
a. Quê hương tôi có con sông xanh biếc
Nước gương trong soi tóc những hàng tre
Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè
Toả nắng xuống lòng sông lấp loáng.
(Tế Hanh)
b.
Mẹ hay kể chuyện sân đình
Khi ai nhắc chuyện làng mình ngày xưa
Mái đình cong nỗi nắng mưa
Giếng làng trong vắt qua mùa bão dông.
(Nguyễn Văn Song)
Trả lời:
a. Các từ ngữ gợi cảnh vật quen thuộc: sông xanh biếc, nước soi hàng tre, buổi trưa hè, lòng sông lấp lánh.
b. Các từ ngữ gợi cảnh vật quen thuộc: mẹ kể chuyện sân đình, mái đình cong, giếng làng trong vắt.
Câu 2 trang 86 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tìm từ ngữ có nghĩa giống với từ quê hương. Đặt câu với từ ngữ tìm được.
Trả lời:
– Các từ đồng nghĩa với từ quê hương là: quê cha đất tổ, quê quán, nơi chôn rau cắt rốn,…
– Đặt câu:
+ Dù đã đi xa nhưng em lúc nào cũng nhớ nơi chôn rau cắt rốn của mình.
+ Quê quán của em ở Hà Nội.
Viết: Tìm hiểu các viết bài văn miêu tả cây cối (tiếp theo) trang 87
Câu 1 trang 87 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đọc bài văn dưới đây và trả lời câu hỏi.
Cây cà chua
Khi những con chim sếu từ thượng nguồn sông Hồng bay dọc lòng sông xuôi về nam, đồng cà chua đã chín rộ. Ruộng cà chua đẹp từ lúc trồng cho đến khi thu hái. Dưới bàn tay vun bón, tưới tắm của dân làng, cà chua lớn lên trông thấy.
Cây cà chua vươn những ngọn, những tán toả hết sức mình. Những tầng lá như thảm đen, thêu màu xanh, phủ kín mặt ruộng. Rồi từ trong cái chăn hoa gấm xanh ấy bỗng hiện thêm những chùm hoa vàng xinh xắn. Hoa điểm xuyết từ gốc lên ngọn, hoa sai chi chít. Nắng gửi thêm màu đẹp trên hoa. Hoa như đàn bướm đồng nhỏ bạt ngàn chui rúc trong mọi tầng lá của vùng bãi bát ngát.
Thế rồi hoa biến đi để cây tạo ra những chùm quả nõn. Quả thầm lặng hiện ra mang đồng phục với cây mẹ. Quả xum xuê chi chít, quả lớn quả bé vui mắt như đàn gà mẹ đông con. Quả ở thân, quả leo nghịch ngợm lên ngọn. Nắng lại đến tạo vị thơm vị mát tụ dần trong quả. Mỗi quả cà chua chín là một mặt trời nhỏ, hiền dịu. Cà chua thắp đèn lồng trong lùm cây nhỏ bé, báo hiệu riêng gọi người đến hái.
Cà chua có mặt trong những bữa tiệc sang cho đến những bữa cơm đơn giản nấu vội vàng, cà chua còn là quà cho các trẻ em vùng đất bãi.
(Theo Ngô Văn Phú)
a. Tìm phần mở bài, thân bài, kết bài của bài văn trên và nêu ý chính của từng phần.
b. Trong phần thân bài, đặc điểm của cây cà chua được miêu tả theo trình tự nào?
c. Sắp xếp các chi tiết dưới đây theo trình tự phát triển của cây cà chua.
d. Trong bài văn, chi tiết nào cho thấy tác giả tả cây kết hợp với tả những sự vật có liên quan đến cây?
Trả lời:
a.
– Mở bài: Đoạn văn đầu => Giới thiệu về cây cà chua
– Thân bài: Từ “Cây cà chua vươn những ngọn…” đến “…. gọi người đến hái.” => Quá trình sinh trưởng và phát triển của cây cà chua
– Kết bài: Đoạn cuối => Tác dụng của cây cà chua.
b. Trong phần thân bài, đặc điểm của cây cà chua được miêu tả theo trình tự từng thời kì phát triển của cây.
c. Trình tự phát triển của cây cà chua:
vươn ngọn => tỏa tán => nở hoa => ra quả => quả chín
d. Trong bài văn, chi tiết cho thấy tác giả tả cây kết hợp với tả những sự vật có liên quan đến cây là: Nắng gửi thêm màu đẹp trên hoa, quả lớn quả bé vui mắt như đàn gà mẹ đông con….
Câu 2 trang 87 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Em học được những gì về cách tả cây cối từ bài văn trên?
Trả lời:
Em học được ngoài cách tả lần lượt từng bộ phận của cây, ta có thể tả đặc điểm của cây theo từng thời kì phát triển. Có thể kết hợp tả sự vật, hoạt động có liên quan đến cây.
Nói và nghe: Những miền quê yêu dấu trang 88
Yêu cầu: Em hãy giới thiệu về một miền quê em yêu mến.
Câu 1 trang 88 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Chuẩn bị.
Gợi ý:
– Em muốn giới thiệu về miền quê nào (quê nội, quê ngoại hay một miền quê em đã có dịp ghé thăm)?
– Cảnh vật và con người nơi đó có gì thú vị? Em mong ước điều gì cho miền quê đó?
(Có thể lựa chọn tranh ảnh, tư liệu,… để sử dụng khi giới thiệu)
Trả lời:
– Miền quê em yêu mến: ngoại thành Hà Nội.
– Cảnh vật:
+ Ông mặt trời thức dậy từ sớm để đánh thức mọi vật.
+ Phía xa, cánh đồng lúa rộng mênh mông. Những bông lúa chín nặng trĩu, vàng ươm.
+ Đầu làng, lũy tre in với mái đình cổ kính và nghiêm trang.
+ Trên triền đê, đàn trâu đang thung thăng gặm cỏ.
+ Thỉnh thoảng, trong làng lại vang lên tiếng gà gáy.
+ Dòng sông hiền hòa chảy qua làng, bồi đắp phù sa màu mỡ cho ruộng đồng.
– Con người:
+ Các bác nông dân đang làm việc hăng say.
+ Những buổi chiều mát mẻ, em thường cùng các anh chị ra đây để thả diều. Những con diều bay cao trong gió như ước mơ của tuổi thơ đang bay cao bay xa.
– Mong ước của em: Em mong sao làng quê em vẫn mãi bình yên, êm ả như vậy!
Câu 2 trang 88 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Nói.
– Giới thiệu về miền quê em yêu mến theo nội dung đã chuẩn bị.
– Trong vai người nghe, lắng nghe bạn giới thiệu, có thể ghi lại những nội dung em thấy thú vị.
Trả lời:
Mỗi dịp nghỉ hè, em thường về thăm quê. Quê em ở ngoại thành Hà Nội. Nơi đây là một vùng quê xinh đẹp và yên bình.
Thời tiết ngày hè rất nóng bức. Ông mặt trời thức dậy từ sớm để đánh thức mọi vật. Phía xa, cánh đồng lúa rộng mênh mông. Những bông lúa chín nặng trĩu, vàng ươm. Các bác nông dân đang làm việc hăng say. Đầu làng, lũy tre in với mái đình cổ kính và nghiêm trang. Trên triền đê, đàn trâu đang thung thăng gặm cỏ. Những buổi chiều mát mẻ, em thường cùng các anh chị ra đây để thả diều. Những con diều bay cao trong gió như ước mơ của tuổi thơ đang bay cao bay xa. Thỉnh thoảng, trong làng lại vang lên tiếng gà gáy. Dòng sông hiền hòa chảy qua làng, bồi đắp phù sa màu mỡ cho ruộng đồng. Em mong sao làng quê em vẫn mãi bình yên, êm ả như vậy!
Kết thúc kì nghỉ hè, em phải trở về với cái ồn ào, tấp nập của phố phường Hà Nội nhưng những bình yên quê hương đem lại vẫn luôn thổn thức trong tâm trí em. Mỗi dịp rảnh rỗi, em lại trở về quê hương.
Câu 3 trang 88 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Trao đổi, góp ý.
– Có thể hỏi bạn những điều em muốn biết rõ hơn về miền quê bạn giới thiệu.
– Góp ý cho bạn về nội dung giới thiệu, cách nói, giọng nói, cử chỉ, điệu bộ,…
Trả lời:
Em tiến hành trao đổi, góp ý.
* Vận dụng
Câu 1 trang 88 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Chia sẻ với người thân thông tin về những miền quê em hoặc bạn đã giới thiệu.
Trả lời:
Em tiến hành chia sẻ với người thân thông tin về những miền quê em hoặc bạn đã giới thiệu.
Câu 2 trang 88 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tìm đọc sách báo về quê hương, đất nước.
Trả lời:
– Tên sách: Nước Việt Nam
– Tác giả: Hạo Nhiên
– Nội dung: giới thiệu về các vùng miền, các danh lam thắng cảnh của Việt Nam.
Xem thêm các bài Lời giải Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 17: Cây đa quê hương
Bài 18: Bước mùa xuân
Bài 19: Đi hội chùa Hương
Bài 20: Chiều ngoại ô
Bài 21: Những cánh buồm