Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 30, 31, 32 Bài 7: Những bức chân dung
Đọc: Những bức chân dung trang 30, 31, 32
Khởi động
Đoán xem các nhân vật trong tranh có tên thân mật là gì.
Phương pháp giải:
Em quan sát đặc điểm nổi bật của các nhân vật trong tranh để chọn tên thân mật phù hợp.
Lời giải:
Bài đọc
NHỮNG BỨC CHÂN DUNG
Màu Nước vẽ chân dung Bông Tuyết và Mắt Xanh. Hai bức chân dung thực sự là hai tác phẩm nghệ thuật, bởi người trong tranh được vẽ rất đẹp và rất giống người thật.
Hoa Nhỏ cũng đến gặp Màu Nước đề nghị cậu vẽ chân dung cho mình. Khi Màu Nước chuẩn bị vẽ, cô bé nói:
– Bạn nhớ vẽ mắt tôi to hơn nhé!
– Mắt bạn đã to lắm rồi.
– Chỉ chút xíu nữa thôi mà! Tôi muốn mắt to hơn, lông mi dài hơn và miệng nhỏ hơn.
Hoa Nhỏ thuyết phục tới khi Màu Nước đồng ý:
– Thôi được.
Màu Nước bắt đầu vẽ. Hoa Nhỏ liên tục đứng dậy xem và nài nỉ:
– Bạn vẽ mắt tôi to thêm nữa! Kéo dài lông mi ra…
Cuối cùng, Hoa Nhỏ trong tranh có cặp mắt rất to, lông mi rất dài và cái miệng rất nhỏ. Bức chân dung chỉ hao hao giống cô bé thôi nhưng Hoa Nhỏ rất thích.
Từ hôm đó, Màu Nước vô cùng bận rộn vì các cô bé đến đặt vẽ tranh. Ai cũng muốn được về mắt thật to, lông mi thật dài và miệng thật nhỏ. Màu Nước đã giải thích với các cô bé rằng mỗi người có thể đẹp một cách khác nhau, không phải cứ mắt to, miệng nhỏ… mới là đẹp, nhưng các cô bé vẫn đòi cậu phải vẽ theo ý mình.
Thế là ngoài hai bức chân dung của Bông Tuyết và Mắt Xanh, tất cả các bức tranh còn lại đều na ná giống nhau. Lúc đầu, cô bé nào cũng vui. Nhưng khi xếp các bức tranh cạnh nhau, thấy thật khó để nhận ra đâu là chân dung của mình, các cô bé mới hiểu rằng Màu Nước nói đúng. Vẻ đẹp của các cô bé rất khác nhau, và bức chân dung đẹp phải là bức chân dung thể hiện được vẽ riêng đó.
(Theo Ni-cô-lai Nô-xốp)
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 31 Câu 1: Tìm câu văn nêu nhận xét về hai bức chân dung của Bông Tuyết và Mắt Xanh.
Phương pháp giải:
Em đọc câu văn thứ hai trong bài đọc để tìm ra câu trả lời.
Lời giải:
Câu văn nêu nhận xét về hai bức chân dung của Bông Tuyết và Mắt Xanh: Hai bức chân dung thực sự là hai tác phẩm nghệ thuật, bởi người trong tranh được vẽ rất đẹp và rất giống người thật.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 31 Câu 2: Cách vẽ chân dung Hoa Nhỏ có gì khác với cách vẽ chân dung Bông Tuyết và Mắt Xanh.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ lời thoại của nhân vật Hoa Nhỏ để tìm câu trả lời.
Lời giải:
Cách vẽ chân dung Hoa Nhỏ có điểm khác với cách vẽ chân dung Bông Tuyết và Mắt Xanh là Màu Nước đã vẽ theo yêu cầu của Hoa Nhỏ: mắt to hơn, lông mi dài hơn và miệng nhỏ hơn.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 31 Câu 3: Đóng vai Màu Nước, thuyết phục các cô bé đồng ý để cậu vẽ chân dung giống người thật.
Phương pháp giải:
Em đóng vai màu nước và thuyết phục các cô bé.
Lời giải:
Em sẽ gọi Bông Tuyết và Mắt Xanh đến và đem hai tranh của các bạn ra để so sánh cho các bạn thấy và nói:
Các em hãy nhìn tranh của Bông Tuyết và Mắt Xanh xem các em có nhận ra bạn ngay không? Dù Tuyết hay Xanh đều không có mắt to, lông mi dài hay miệng nhỏ nhưng các bạn vẫn đều rất đẹp đúng không nào. Nếu ai cũng theo 1 tiêu chuẩn trên gương mặt thì tất cả mọi người đều giống nhau. Đó đâu phải vẻ đẹp của các em. Vẻ đẹp của các em chính là con người các em cơ!
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 31 Câu 4: Điều gì khiến các cô bé nhận ra Màu Nước nói đúng?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn cuối của bài đọc để tìm ra câu trả lời.
Nhưng khi xếp các bức tranh cạnh nhau, thấy thật khó để nhận ra đâu là chân dung của mình, các cô bé mới hiểu rằng Màu Nước nói đúng.
Lời giải:
Các cô bé nhận ra Màu Nước nói đúng là vì khi xếp các bức tranh lại gần nhau ai cũng giống nhau, rất khó để nhận ra bức chân dung của mình.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 32 Câu 5: Tóm tắt mỗi sự việc trong câu chuyện Những bức chân dung bằng 1 – 3 câu.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc và tóm tắt lại nội dung mỗi sự việc.
Lời giải chi tiết:
– Sự việc đầu tiên: Bông Tuyết và Mắt Xanh được Màu Nước vẽ chân dung rất xinh đẹp và chân thực.
– Sự việc tiếp theo: Màu Nước vẽ chân dung cho Hoa Nhỏ và các cô bé khác đều có cặp mắt rất to, lông mi rất dài và cái miệng rất nhỏ.
– Sự việc cuối cùng: Khi xếp các bức chân dung cạnh nhau các cô bé nhận ra chúng hoàn toàn giống nhau, rất khó phân biệt.
Luyện từ và câu: Quy tắc viết tên cơ quan, tổ chức trang 32
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 32 Câu 1: Xếp các từ ngữ dưới đây vào nhóm thích hợp.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các từ ngữ và xếp vào nhóm thích hợp.
Lời giải:
– Tên cơ quan, tổ chức: Đài Truyền hình Việt Nam; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Tài nguyên và Môi trường, Trường Tiểu học Ba Đình
– Tên người: Hồ Chí Minh, Võ Thị Sáu
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 32 Câu 2: Cách viết hoa tên của các cơ quan, tổ chức có gì khác với cách viết hoa tên người?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải:
– Tên người:
+ Tên thông thường: Viết hoa chữ cái đầu tất cả các âm tiết của danh từ riêng chỉ tên người.
+ Tên hiệu, tên nhân vật lịch sử: Viết hoa chữ cái đầu tất cả các âm tiết.
– Tên cơ quan, tổ chức: Viết hoa chữ cái đầu của các từ, cụm từ chỉ loại hình cơ quan, tổ chức; chức năng, lĩnh vực hoạt động của cơ quan, tổ chức.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 32 Câu 3: Tách lên cơ quan, tổ chức dưới đây thành các bộ phận theo mẫu và nhận xét về cách viết hoa các bộ phận trong tên cơ quan, tổ chức.
M: Tập đoàn Điện lực Việt Nam → Tập đoàn / Điện lực /Việt Nam
a. Trường Tiểu học Quang Trung
b. Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các câu và trả lời câu hỏi.
Lời giải:
a. Trường/ Tiểu học/ Quang Trung
b. Nhà máy/ Thủy điện/ Hòa Bình
=> Nhận xét: Quy tắc viết tên của các cơ quan, tổ chức: Viết hoa chữ cái đầu của từng bộ phận tạo thành tên.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 32 Câu 4: Thực hành viết tên cơ quan, tổ chức theo gợi ý dưới đây:
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải:
– Tên trường: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Trường Tiểu học Lý Thái Tổ, Trường Tiểu học Trung Yên,…
– Tên một cơ quan, tổ chức: Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy, Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng,…
Viết: Lập dàn ý cho báo cáo thảo luận nhóm trang 33
LẬP DÀN Ý CHO BÁO CÁO THẢO LUẬN NHÓM
Viết báo cáo thảo luận nhóm về một trong các chủ đề dưới đây:
Chủ đề 1: Kế hoạch quyên góp sách báo tặng các trường vùng khó khăn.
Chủ đề 2: Kế hoạch tổ chức các hoạt động chào mừng Ngày Nhà giáo Việt Nam 20 tháng 11.
Chủ đề 3: Kế hoạch trang trí lớp học chuẩn bị cho một ngày đặc biệt của lớp, của trường.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 33 Câu 1: Thảo luận.
a. Xác định nội dung thảo luận,
Ví dụ: Xác định nội dung thảo luận về chủ đề 1.
b. Tổ chức thảo luận theo nhóm.
Lưu ý: Ghi chép kết quả thảo luận (ở bước 3).
Phương pháp giải:
Cả nhóm suy nghĩ, tiến hành thảo luận và ghi chép trả lời câu hỏi.
Lời giải:
a. Xác định nội dung thảo luận về chủ đề 1.
– Thời gian quyên góp: 10/09/2023
– Địa điểm quyên góp: phòng học Lớp 4E
– Cách thức quyên góp: hiện vật là sách báo
– Phân công nhiệm vụ:
+ Phát động quyên góp, tiếp nhận và trao gửi: Mai Anh, Minh Ngọc, Quang
+ Thống kê số lượng sách báo và cân sách: Nam Tú, Minh Huy, Mai Linh, Trần Quốc
+ Tổng hợp sách và báo theo từng phân loại: Trần Linh, Ngọc Tú, Huy Bảo
+ Đóng gói: Ngọc Anh, Bảo Châu, Đình Nam
b. Các em tiến hành thảo luận theo nhóm.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 33 Câu 2: Lập dàn ý.
Dựa vào các ý đã ghi chép, lập dàn ý theo mẫu.
Phương pháp giải:
Cả nhóm suy nghĩ, tiến hành thảo luận và ghi chép trả lời câu hỏi.
Lời giải:
BÁO CÁO THẢO LUẬN NHÓM VỀ KẾ HOẠCH QUYÊN GÓP SÁCH BÁO TẶNG CÁC TRƯỜNG VÙNG KHÓ KHĂN
Kính gửi: Cô giáo chủ nhiệm lớp 4E
Hôm nay vào lúc 9 giờ ngày 05 tháng 09 năm 2023, tại phòng học lớp 4E, nhóm 1 đã tiến hành thảo luận chủ đề thảo luận nhóm về: “Kế hoạch quyên góp sách báo tặng các trường vùng khó khăn”.
Thành phần tham gia
– Nam Tú (chủ tọa)
– Ngọc Anh (thư kí)
– Mai Anh, Minh Ngọc, Quang, Minh Huy, Mai Linh, Trần Quốc, Trần Linh, Ngọc Tú, Huy Bảo, Bảo Châu, Đình Nam (thành viên)
Sau khi thảo luận, chủ tọa đã thống nhất ý kiến và phân công như sau:
+ Phát động quyên góp, tiếp nhận và trao gửi: Mai Anh, Minh Ngọc, Quang
+ Thống kê số lượng sách báo và cân sách: Nam Tú, Minh Huy, Mai Linh, Trần Quốc
+ Tổng hợp sách và báo theo từng phân loại: Trần Linh, Ngọc Tú, Huy Bảo
+ Đóng gói: Ngọc Anh, Bảo Châu, Đình Nam
Người viết báo cáo
Thư kí
(kí tên)
Ngọc Anh
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 33 Câu 3: Góp ý và chỉnh sửa dàn ý.
– Báo cáo có đầy đủ các phần theo quy định.
– Kết quả thảo luận được thể hiện chính xác, rõ ràng.
Phương pháp giải:
Cả nhóm tiến hành góp ý và chỉnh sửa theo mẫu.
Lời giải:
BÁO CÁO THẢO LUẬN NHÓM VỀ KẾ HOẠCH QUYÊN GÓP SÁCH BÁO TẶNG CÁC TRƯỜNG VÙNG KHÓ KHĂN
Kính gửi: Cô giáo chủ nhiệm lớp 4E
Hôm nay vào lúc 9 giờ ngày 05 tháng 09 năm 2023, tại phòng học lớp 4E, nhóm 1 đã tiến hành thảo luận chủ đề thảo luận nhóm về: “Kế hoạch quyên góp sách báo tặng các trường vùng khó khăn”.
Thành phần tham gia
– Nam Tú (chủ tọa)
– Ngọc Anh (thư kí)
– Mai Anh, Minh Ngọc, Quang, Minh Huy, Mai Linh, Trần Quốc, Trần Linh, Ngọc Tú, Huy Bảo, Bảo Châu, Đình Nam (thành viên)
Sau khi thảo luận, chủ tọa đã thống nhất ý kiến và phân công như sau:
+ Phát động quyên góp, tiếp nhận và trao gửi: Mai Anh, Minh Ngọc, Quang
+ Thống kê số lượng sách báo và cân sách: Nam Tú, Minh Huy, Mai Linh, Trần Quốc
+ Tổng hợp sách và báo theo từng phân loại: Trần Linh, Ngọc Tú, Huy Bảo
+ Đóng gói: Ngọc Anh, Bảo Châu, Đình Nam
Người viết báo cáo
Thư kí
(kí tên)
Ngọc Anh
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 33 Vận dụng: Hỏi những người quanh em tên trường học, cơ quan mà mọi người đang học tập, công tác. Ghi lại tên các trường học, cơ quan đó.
Phương pháp giải:
Em tiến hành hỏi những người quan em tên trường học, cơ quan mà mọi người đang học tập, công tác và ghi lại tên các trường học, cơ quan.
Lời giải:
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Trường Tiểu học Lý Thái Tổ, Uỷ ban nhân dân quận Cầu Giấy,….
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 6: Nghệ sĩ trống
Bài 7: Những bức chân dung
Bài 8: Đò ngang
Bài 9: Bầu trời trong quả trứng
Bài 10: Tiếng nói của cỏ cây