Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 138Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1
Phần 1 – Ôn tập trang 138, 139, 140, 141, 142
Tiết 1 – 2 trang 138, 139, 140
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 138 Câu 1: Quan sát tranh và thực hiện yêu cầu.
a. Xếp tên các bài đọc trên những chiếc khinh khí cầu vào hai chủ điểm Niềm vui sáng tạo và Chắp cánh ước mơ.
b. Kể tên những bài đọc chưa được nhắc đến trong hai chủ điểm trên.
Phương pháp giải:
Em dùng kiến thức đã được học để trả lời câu hỏi.
Lời giải:
a. Chủ điểm Niềm vui sáng tạo: Bầu trời mùa thu; Đồng cỏ nở hoa; Bức tường có nhiều phép lạ.
Chủ điểm Chắp cánh ước mơ: Ở vương quốc tương lai; Nếu em có một khu vườn;Anh Ba.
b. Những bài đọc chưa được nhắc đến trong hai chủ điểm trên:
– Chủ điểm Niềm vui sáng tạo: Vẽ màu; Thanh âm của núi; Làm thỏ con bằng giấy; Bét-tô-ven và bản-xô-nát Ánh trăng; Người tìm đường lên các vì sao.
– Chủ điểm Chắp cánh ước mơ: Bay cùng ước mơ; Con trai người làm vườn; Bốn mùa mơ ước; Cánh chim nhỏ; Nếu chúng mình có phép lạ
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 138 Câu 2: Đọc 1 bài trong các chủ điểm đã học và trả lời câu hỏi.
– Bài đọc thuộc chủ điểm nào?
– Nội dung chính của bài đọc đó là gì?
– Nhân vật hoặc chi tiết nào trong bài để lại cho em ấn tượng sâu sắc?
Phương pháp giải:
Em thực hiện đọc một bài bất kì trong các chủ điểm đã học và dựa vào đó để trả lời câu hỏi.
Lời giải:
– Bài đọc thuộc chủ điểm: Niềm vui sáng tạo
– Nội dung chính của bài đọc đó là: Bé Bống là cô bé có tài năng hội họa. Nhờ bác Lan mà tài năng của Bống đã được phát hiện. Bống rất hay vẽ, đặc biệt là vẽ rất đẹp. Tài năng của Bống đã được ông họa sĩ Phan công nhận. Ngoài ra, ông còn phát hiện Bống có trí tưởng tượng rất phong phú.
– Nhân vật hoặc chi tiết trong bài để lại cho em ấn tượng sâu sắc: Em ấn tượng với nhân vật Bống. Vì Bống không chỉ có tài năng hội họa mà còn là cô bé rất ngây thơ với trí tưởng tượng phong phú với động vật.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 139 Câu 3: Tìm từ để hoàn thiện sơ đồ dưới đây rồi đặt câu với một từ tìm được trong mỗi nhóm.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải:
– Màu sắc: trắng muốt, xanh thẫm, đỏ chói.
– Âm thanh: róc rách, rì rào, xào xạc
– Hình dáng: nhỏ xíu, to lớn, cao to
– Hương vị: ngọt lim, chua lét, đắt ngắt
Đặt câu:
– Chú mèo có bộ lông trắng muốt.
– Tiếng suối chảy róc rách.
– Hạt đỗ nhỏ xỉu.
– Quả xoài vừa chín mới ngọt lim làm sao!
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 139 Câu 4: Xếp những từ in đậm trong đoạn văn dưới đây vào nhóm thích hợp.
Hội diều làng Bá Dương Nội được tổ chức hằng năm. Mỗi năm có cả trăm con diều tham dự. Trong gió nằm nam của buổi chiều quê, những con diều rực rỡ cùng bay lên trời cao. Tiếng sáo u u vi vút những khúc nhạc đồng quê. Trên bờ đê, trước sân đình hoặc ở trong làng, người dân đều có thể ngắm diều bay và ngất ngây trong tiếng sáo diều. Diều nào bay cao, bay xa, có tiếng sáo hay nhất sẽ được trao giải.
(Theo Đỗ Thị Ngọc Minh)
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các từ in đậm trong đoạn văn và xếp vào nhóm thích hợp.
Lời giải:
Danh từ |
Động từ |
Tính từ |
Danh từ riêng: Bá Dương Nội. |
Động từ chỉ hoạt động: tổ chức, bay, ngắm, trao. |
Tính từ chỉ đặc điểm của sự vật: rực rỡ, cao. |
Danh từ chung: gió, buổi chiều, sân đình, làng. |
Động từ chỉ trạng thái: ngất ngây. |
Tính từ chỉ đặc điểm của hoạt động: cao, xa. |
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 139 Câu 5: Tìm vật, hiện tượng tự nhiên được nhân hoá trong các đoạn dưới đây và cho biết chúng được nhân hoá bằng cách nào.
a. Xóm đồ chơi tối nay có khách: một cô cá nhỏ, tròn trịa như quả trứng gà, một bé hươu cao cổ mới lọt lòng mẹ, loạng choạng nhóm dậy tập di, một cô rùa bằng kem sữa tươi… mặc áo đầm.
(Lưu Thị Lương)
b. Khi mặt trời lặng im
Nằm dài sau dãy núi
Ấy là lúc bóng đêm
Tô màu cho thế giới.
(Nguyễn Quỳnh Mai)
c. Ngoan nhé, chú bé vàng,
Ta dắt đi ăn cỏ,
Bốn chân bước nhịp nhàng,
Nước sông in hình chú.
(Thy Ngọc)
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các đoạn để tìm vật, hiện tượng tự nhiên được nhân hoá và cho biết chúng được nhân hoá bằng cách nào.
Lời giải:
a. Vật được nhân hóa: cô cá nhỏ, bé hươu cao cổ, cô rùa.
=> Nhân hóa bằng cách gọi vật bằng những từ ngữ chỉ người và dùng từ ngữ chỉ hoạt động, đặc điểm của người để tả vật.
b. Vật được nhân hóa: mặt trời, bóng đêm.
=> Nhân hóa bằng cách dùng từ ngữ chỉ hoạt động, đặc điểm của người để tả vật.
c. Vật được nhân hóa: chú bê vàng.
=> Nhân hóa bằng cách trò chuyện với vật như với người.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 140 Câu 6: Đặt câu về nội dung tranh bên, trong đó có sử dụng biện pháp nhân hoá.
Phương pháp giải:
Em quan sát tranh và đặt câu có sử dụng biện pháp nhân hóa.
Lời giải:
Mẹ gà đang chăm chú ngắm nhìn đang con thơ mới nở.
Tiết 3 – 4 trang 140, 141
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 140 Câu 1: Đọc thuộc lòng 1 trong 3 bài thơ dưới đây và trả lời câu hỏi: Em thích câu thơ hoặc khổ thơ nào nhất? Vì sao?
Phương pháp giải:
Em đọc thuộc khổ thơ và trả lời câu hỏi.
Lời giải:
Em thích câu thơ:
Nếu chúng mình có phép lạ
Ngủ dậy thành người lớn ngay.
Vì đây là suy nghĩ rất ngây thơ, đánh yêu, vô tư của trẻ con.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 140 Câu 2: Các vật và hiện tượng tự nhiên nào dưới đây được nhân hoá? Em thích hình ảnh nhân hoá nào nhất? Vì sao?
a. Mùa xuân ấm áp đang về. Anh dế còm tân trang lại bộ râu, diện bộ cánh xịn nhất đi làm. Cụ giáo cóc đã thôi nghiền rằng vì bớt hẳn bệnh nhức xương. Bác giun đất cũng chui ra khỏi phòng lạnh để tận hưởng không khí trong lành. Ngày tháng qua mau. Và buổi sáng Chủ nhật đã tới …..
(Theo Trần Đức Tiến)
b.
Cây chẳng mỏi lưng Xếp hàng thẳng tắp Lá vàng ngăn nắp Rơi xuống nhẹ nhàng. |
Bạn gió lang thang Cù cây cười suốt Chồi non xanh mướt Làm dáng đung đưa. (Huỳnh Mai Liên) |
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các câu, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải:
a. Các vật được nhân hóa: dế, cóc, giun đất.
b. Các vật và hiện tượng tự nhiên được nhân hóa: cây, lá vàng, gió, chồi non.
Em thích nhất là hình ảnh nhân hóa “bạn gió lang thang/cù cây cười suốt”
Vì ở đây có hai hình ảnh nhân hóa:
– Bạn gió: nhân hóa bằng cách gọi vật bằng những từ ngữ chỉ người và dùng từ ngữ chỉ hoạt động, đặc điểm của người để tả vật.
– Cây cười: nhân hóa bằng cách dùng từ ngữ chỉ hoạt động, đặc điểm của người để tả vật.
Nhờ những hình ảnh so sánh đó mà câu thơ hiện lên sinh động, gần gũi.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 140 Câu 3: Dấu câu nào có thể thay cho mỗi bông hoa dưới đây?
Chim sâu con hỏi bố:
* Bố ơi, chúng ta có thể trở thành hoạ mi được không ạ *
* Tại sao con muốn trở thành hoạ mi *
* Con muốn có tiếng hót hay để được mọi người yêu quý *
Chim bố nói:
* Con hãy bắt thật nhiều sâu để bảo vệ cây cối, hoa màu, con sẽ được mọi người yêu quý.
(Theo Nguyễn Đình Quảng)
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải:
Dấu câu có thể thay cho mỗi bông hoa dưới là dấu gạch ngang.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 141 Câu 4: Chọn dấu câu thích hợp thay cho bông hoa. Nêu tác dụng của các đầu câu đó.
a. Hoạt động bảo vệ môi trường của các bạn nhỏ đã được lan toả sâu rộng. Các phong trào thiếu nhi chung tay bảo vệ môi trường gồm có:
* Trồng cây gây quỹ Đội.
* Vì màu xanh quê hương.
* Sạch nhà – sạch lớp – sạch trường.
* Làm kế hoạch nhỏ.
b. Đoàn tàu Hà Nội * Vinh khởi hành tại ga Hà Nội lúc 18 giờ hằng ngày.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời.
Lời giải:
a. Hoạt động bảo vệ môi trường của các bạn nhỏ đã được lan toả sâu rộng. Các phong trào thiếu nhi chung tay bảo vệ môi trường gồm có:
– Trồng cây gây quỹ Đội.
– Vì màu xanh quê hương.
– Sạch nhà – sạch lớp – sạch trường.
– Làm kế hoạch nhỏ.
=> Tác dụng: dấu gạch ngang dùng để liệt kê (dấu gạch ngang được đặt ở đầu dòng)
b. Đoàn tàu Hà Nội – Vinh khởi hành tại ga Hà Nội lúc 18 giờ hằng ngày.
=> Tác dụng: dấu gạch ngang nối các từ nằm trong một liên danh.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 141 Câu 5: Giải ô chữ.
a. Tìm ô chữ hàng ngang.
b. Đọc từ ngữ xuất hiện ở hàng dọc màu xanh.
Phương pháp giải:
Em dựa vào gợi ý để giải các ô chữ.
Lời giải:
a.
b.
Ô chữ hàng dọc màu xanh là: NIỀM VUI KHÁM PHÁ
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 141 Câu 6: Nghe – viết.
Sông Cổ Cò xuôi từ chân Ngũ Hành Sơn về Cửa Đại, để lại bao kỉ niệm êm đềm trong tôi. Lặng lẽ cùng tôi đi qua năm tháng, sông quê hương trở nên nhỏ bé lại khi tôi biết những bến bờ rộng lớn hơn. Tôi nghiêng mình trước một Thu Bồn trầm lắng, một Vu Gia mênh mang. Và xa hơn, một Hồng Hà làm nên Hà Nội dậy tiếng rồng bay, một Sài Gòn long lanh ánh ngọc Viễn Đông…
(Theo Văn Thành Lê)
Lời giải:
Em thực hiện viết đoạn văn vào vở.
Chú ý:
– Viết đúng chính tả.
– Viết hoa các chữ cái đầu dòng
Tiết 5 trang 142
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 142 Câu 1: Nói về một con vật có điểm đặc biệt về hình dáng hoặc hoạt động.
Gợi ý:
Phương pháp giải:
Em lập dàn ý rồi nói theo dàn ý.
Lời giải:
Con trâu là loài vật nuôi gắn liền với ruộng đồng và những người nông dân Việt Nam. Tuy nhiên, vì sinh ra và lớn lên ở thành phố nên chỉ biết đến con trâu qua sách báo, ti vi. Thứ bảy tuần vừa qua, khi cùng bố lên thăm người bạn cũ ở Hà Nam, em đã tình cờ trông thấy con trâu đang ăn cỏ, lần đầu tiên nhìn thấy con trâu ngoài đời thực khiến em vô cùng háo hức.
Con trâu đang ăn cỏ bên bờ ruộng có thân hình to lớn hơn rất nhiều so với tưởng tượng của em. Trâu có bộ lông đen bóng, trên đầu là cặp sừng to, cứng cáp và cong như vầng trăng bị khuyết. Mắt trâu to tròn, đen nhánh, điều khiến em ấn tượng hơn cả ở đôi mắt của trâu là cặp lông mi đen, dài hơi rũ xuống làm cho ánh nhìn của con trâu trở nên hiền lành, dễ mến. Mũi trâu to, hơi hếch lên trên và được các bác nông dân buộc vào một sợi dây thừng để dắt đi.
Tai của trâu to như hai chiếc lá bàng, đuôi của trâu dài thường xuyên phe phẩy để đuổi ruồi bọ, côn trùng. Chân của con trâu to lớn, vững chãi với những bước đi chậm dãi, thong dong trên bãi cỏ. Con trâu ăn những đám cỏ non bên bờ ruộng, em nghe được âm thanh nhai cỏ “sực sực”, có lẽ con trâu đang ăn ngon miệng lắm.
Qua lần gặp mặt tình cờ, em cảm thấy yêu quý con trâu hơn bởi đây là loài động vật chăm chỉ, hiền lành, không những thế con trâu còn là người bạn thân thiết của người nông dân Việt Nam.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 142 Câu 2: Viết lại những điều em đã nói ở bài tập 1 thành một đoạn văn.
Phương pháp giải:
Em viết lại những điều em đã nói ở bài tập 1 thành một đoạn văn.
Lời giải:
Con trâu là loài vật nuôi gắn liền với ruộng đồng và những người nông dân Việt Nam. Tuy nhiên, vì sinh ra và lớn lên ở thành phố nên chỉ biết đến con trâu qua sách báo, ti vi. Thứ bảy tuần vừa qua, khi cùng bố lên thăm người bạn cũ ở Hà Nam, em đã tình cờ trông thấy con trâu đang ăn cỏ, lần đầu tiên nhìn thấy con trâu ngoài đời thực khiến em vô cùng háo hức.
Con trâu đang ăn cỏ bên bờ ruộng có thân hình to lớn hơn rất nhiều so với tưởng tượng của em. Trâu có bộ lông đen bóng, trên đầu là cặp sừng to, cứng cáp và cong như vầng trăng bị khuyết. Mắt trâu to tròn, đen nhánh, điều khiến em ấn tượng hơn cả ở đôi mắt của trâu là cặp lông mi đen, dài hơi rũ xuống làm cho ánh nhìn của con trâu trở nên hiền lành, dễ mến. Mũi trâu to, hơi hếch lên trên và được các bác nông dân buộc vào một sợi dây thừng để dắt đi.
Tai của trâu to như hai chiếc lá bàng, đuôi của trâu dài thường xuyên phe phẩy để đuổi ruồi bọ, côn trùng. Chân của con trâu to lớn, vững chãi với những bước đi chậm dãi, thong dong trên bãi cỏ. Con trâu ăn những đám cỏ non bên bờ ruộng, em nghe được âm thanh nhai cỏ “sực sực”, có lẽ con trâu đang ăn ngon miệng lắm.
Qua lần gặp mặt tình cờ, em cảm thấy yêu quý con trâu hơn bởi đây là loài động vật chăm chỉ, hiền lành, không những thế con trâu còn là người bạn thân thiết của người nông dân Việt Nam.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 142 Câu 3: Trao đổi với bạn để góp ý cho nhau rồi chỉnh sửa bài viết.
Phương pháp giải:
Em trao đổi với bạn và chỉnh sửa bài.
Lời giải:
Em trao đổi với bạn và chỉnh sửa bài.
Phần 2 – Đánh giá cuối học kì I trang 142, 143, 144, 145
Tiết 6 – 7 trang 142, 143, 144, 145
Phần I – Đọc thành tiếng
NHẮM MẮT LẠI
(Trích)
Chỉ cần nhắm mắt lại Tớ sẽ tưởng tượng ra Một thế giới bao la Lung linh như điều ước. Rạng ngời những bé gái Hoá công chúa kiêu sa Tui con trai la cà Gọi nhau là hoàng tử. Trong rừng bầy thú dữ Ngủ khò trên lá khô Trên sóng biếc nhấp nhô Cá mập đùa nhảy nhót. |
Con sông dài tha thướt Nâng nhẹ áng mây qua Cánh đồng xanh hiền hoà Ngân lời ru êm ái. Ốc sên có thể hót Lợn sẽ nhún chân bay Dơi tung tăng cả ngày Cá lên bờ đi bộ. Tớ vẽ thêm cho phổ Những cánh rừng biếc xanh Nghiêng hồ nước trong lành Cho sao khuya soi bóng. (My Linh) |
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 143 Câu 1: Thế giới bao la được nhắc đến trong bài thơ là thế giới gì?
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn thơ đầu tiên của bào thơ để tìm đáp án đúng.
Lời giải:
Thế giới bao la được nhắc đến trong bài thơ là thế giới lung linh như điều ước.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 143 Câu 2: Các bé gái, bé trai và các con vật làm những gì trong thế giới đó?
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn thơ thứ hai, ba và năm của bào thơ để tìm đáp án đúng.
Lời giải:
Trong thế giới đó:
– Các bé gái làm công chúa kiêu sa.
– Bé trai làm hoàng tử.
– Bầy thú dữ ngủ khò trên lá khô
– Cá mập đùa nhảy nhót
– Ốc sên có thể hót
– Lợn sẽ nhún chân bay
– Dơi tung tăng cả ngày
– Cá lên bờ đi bộ.
Phần II – Đọc hiểu
HƯƠNG VỊ ĐỒNG QUÊ
Nắng sớm ở nông thôn đến rất nhanh. Mới bảy giờ ba mươi, đồng ruộng đã ngập nắng chói chang. Siêng và Nam ngồi trên mô đất giữa nắng ấm.
– Nếu ở thành phố, mình đang đi học bơi ở câu lạc bộ, đi công viên Tao Đàn hoặc Văn Thánh. – Nam kể.
– Mình không đi bơi, cũng không đi công viên, nhưng mình có nhiều trò chơi lắm. Đi theo mình!
Nam lóc cóc đi theo Siêng. Nam gặp Siêng trong chuyển về quê ngoại nghỉ hè. Cậu bé Siêng nhỏ xíu, đen đúa với mái tóc cháy nắng là “thổ địa” nhỏ của vùng đất Thất Sơn này.
Siêng dẫn Nam đi lấy cần câu. Ra tới đám ruộng lấp xấp nước, nó chỉ Nam cách dùng lưỡi câu móc những hạt trăng trắng đã được về viên làm mồi.
– Trứng kiến nè, biết không?
Nam ngó những hạt trắng, trong, tròn, nhỏ hơn hạt gạo một chút. Siêng bảo, trứng kiến còn được chế biến để ăn cùng món xôi rất ngon.
Dưới ruộng rất nhiều cá. Siêng giật cần liên tục. Chuyền cần cầu qua Nam, nó cũng giật được mấy chú. Chưa đầy một tiếng, hai đứa đã sung sướng đi về với một giỏ cá đầy.
Về nhà, Siêng vọt vào bếp nướng cá. Cá lóc nướng chấm nước me. Nam thích thú ăn thử. Vị cá ngọt kết hợp với vị nước mắm mặn, me chua thành một hương vị tuyệt vời. Nam mãi ăn, đến lúc nhìn lên thấy Siêng đang ngó nó, miệng cười tươi rói. Mắc cỡ quá, nó nói làng:
– Món này ngon quá hền! Nghe nói ở dãy có món cá lóc nướng trui ngon lắm, chắc không bằng món này đầu hén.
– Đây là món cá lóc nướng trui mà.
Siêng nhe răng cười hiền khô. Không phải cười chọc quê, Nam cảm thấy như vậy.
(Phỏng theo Phạm Công Luận)
Từ ngữ
– Cá lóc nướng trui: cá lóc nướng nguyên con, nướng chảy vảy.
– Chọc quê: trêu chọc, làm cho người khác xấu hổ.
– Hán: nhỉ, nhé.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 144 Câu 1: Chi tiết nào thể hiện Nam nhớ thành phố? Tìm câu trả lời đúng.
A. Ngồi nói chuyện với bạn trên mô đất giữa đồng quê ngập nắng.
B. Chia sẻ với bạn về những địa danh ở thành phố.
C. Kế với bạn về các hoạt động thường làm ở thành phố.
D. Rủ bạn thực hiện các hoạt động mà Nam thường làm ở thành phố.
Phương pháp giải:
Em đọc lời thoại của Nam ở phần đầu bài đọc để chọn đáp án đúng.
Lời giải:
Chi tiết thể hiện Nam nhớ thành phố: C. Kế với bạn về các hoạt động thường làm ở thành phố.
Chọn C.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 144 Câu 2: Trong câu chuyện, Siêng được miêu tả như thế nào? Tìm câu trả lời đúng.
A. Hiền khô, hay nói làng.
B. Cười tươi rói, hay chọc quê bạn.
C. Nhỏ xíu, hay mắc cỡ
D. Nhỏ xíu, đen đúa, tóc cháy nắng.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn 2 của bài đọc để tìm câu trả lời.
Cậu bé Siêng nhỏ xíu, đen đúa với mái tóc cháy nắng là “thổ địa” nhỏ của vùng đất Thất Sơn này.
Lời giải:
Trong câu chuyện, Siêng được miêu tả: D. Nhỏ xíu, đen đúa, tóc cháy nắng.
Chọn D.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 145 Câu 3: Nam đã cùng Siêng làm những gì ở Thất Sơn? Tìm câu trả lời đúng.
A. Khám phá đám ruộng lấp xấp nước, tìm mỗi câu cá.
B. Dùng trứng kiến làm mồi câu cá, nướng cá.
C. Câu cá, làm cá, nướng cá, thưởng thức cá nướng.
D. Dùng trứng kiến làm mồi câu, câu cá, thưởng thức cá nướng.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc để tìm câu trả lời.
Lời giải:
Nam đã cùng Siêng làm ở Thất Sơn: D. Dùng trứng kiến làm mồi câu, câu cá, thưởng thức cá nướng.
Chọn D.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 145 Câu 4: Tìm những từ ngữ thể hiện cảm xúc của Nam khi được làm những điều thú vị đó.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc để tìm được những từ ngữ thể hiện cảm xúc của Nam khi được làm những điều thú vị đó.
Lời giải:
Những từ ngữ thể hiện cảm xúc của Nam khi được làm những điều thú vị đó: sung sướng, thích thú, cười tươi rói, mắc cỡ.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 145 Câu 5: Viết 1 – 2 câu nêu nhận xét về Siêng qua những chi tiết dưới đây:
– Cười tươi rồi khi nhìn Nam mãi mê ăn món cá mình làm.
– Cười hiền khô, không có ý định chọc quê bạn khi bạn không biết về món cá nướng trui.
Phương pháp giải:
Em đọc các chi tiết, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải:
Siêng là một cậu bé rất hiền lành, ngoan ngoãn, yêu thương bạn bè.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 145 Câu 6: Viết 2 – 3 câu nêu cảm nghĩ của em về câu chuyện.
Phương pháp giải:
Em dựa vào suy nghĩ của bản thân để trả lời câu hỏi.
Lời giải:
Câu chuyện đã cho ta thấy được những thú vui ở nông thôn. Không chỉ thành phố mà ở nông thôn cũng có những trải nghiệm đặc sắc mà khó ở đâu có được. Ngoài ra, câu chuyện còn đề cập đến tình bạn đáng quý giữa Nam và Siêng.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 145 Câu 7: Tìm các động từ trong câu: “Nam mải ăn, đến lúc nhìn lên thấy Siêng đang ngó nó, miệng cười tươi rói”.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải:
“Nam mải ăn, đến lúc nhìn lên thấy Siêng đang ngó nó, miệng cười tươi rói”.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 145 Câu 8: Tìm từ có nghĩa trái ngược với từ nhỏ xíu, hiền khô để thay cho mỗi bóng hoa trong câu dưới đây:
Nghe tiếng gầm * từ xa, thỏ sợ hãi tưởng tượng ra chúa sơn lâm với thân hình *, dũng mãnh sắp xuất hiện.
Phương pháp giải:
Em tìm từ có nghĩa trái ngược với từ nhỏ xíu, hiền khô để thay thế cho phù hợp.
Lời giải:
Nghe tiếng gầm hung dữ từ xa, thỏ sợ hãi tưởng tượng ra chúa sơn lâm với thân hình to lớn, dũng mãnh sắp xuất hiện.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 145 Câu 9: Đặt 2 câu có chứa danh từ:
a. Chỉ con vật
b. Chỉ thời gian.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và đặt câu
Lời giải:
a. Chỉ con vật:
Mèo là loài vật rất gần gũi với con người.
b. Chỉ thời gian:
Vào mùa xuân, cây cối đâm chồi nảy lộc.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 145 Câu 10: Các dấu gạch ngang đứng ở đầu dòng trong bài đọc có tác dụng gì?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải:
Các dấu gạch ngang đứng ở đầu dòng trong bài đọc có tác dụng đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
Phần III – Viết
Chọn 1 trong 2 đề dưới đây:
Đề 1: Viết bài văn tả một con vật em từng nuôi hoặc từng nhìn thấy và có ấn tượng đặc biệt.
Đề 2: Viết đoạn văn tưởng tượng dựa vào một câu chuyện thú vị mà em đã đọc hoặc đã nghe.
Phương pháp giải:
Em viết bài văn tả một con vật em từng nuôi hoặc từng nhìn thấy và có ấn tượng đặc biệt.
Gợi ý:
– Khái quát về con vật:
+ Con vật được nuôi trong nhà em từ lúc nào?/Ấn tượng đầu tiên về con vật.
– Tả đặc điểm của con vật:
+ Tả khái quát về hình dáng, kích thước cơ thể, màu lông,…
+ Tả chi tiết về các đặc điểm của con vật: mắt, mũi, tai, miệng, chân, đuôi,…
– Tả hoạt động của con vật:
Lời giải:
Bài tham khảo 1:
Con trâu là loài vật nuôi gắn liền với ruộng đồng và những người nông dân Việt Nam. Tuy nhiên, vì sinh ra và lớn lên ở thành phố nên chỉ biết đến con trâu qua sách báo, ti vi. Thứ bảy tuần vừa qua, khi cùng bố lên thăm người bạn cũ ở Hà Nam, em đã tình cờ trông thấy con trâu đang ăn cỏ, lần đầu tiên nhìn thấy con trâu ngoài đời thực khiến em vô cùng háo hức.
Con trâu đang ăn cỏ bên bờ ruộng có thân hình to lớn hơn rất nhiều so với tưởng tượng của em. Trâu có bộ lông đen bóng, trên đầu là cặp sừng to, cứng cáp và cong như vầng trăng bị khuyết. Mắt trâu to tròn, đen nhánh, điều khiến em ấn tượng hơn cả ở đôi mắt của trâu là cặp lông mi đen, dài hơi rũ xuống làm cho ánh nhìn của con trâu trở nên hiền lành, dễ mến. Mũi trâu to, hơi hếch lên trên và được các bác nông dân buộc vào một sợi dây thừng để dắt đi.
Tai của trâu to như hai chiếc lá bàng, đuôi của trâu dài thường xuyên phe phẩy để đuổi ruồi bọ, côn trùng. Chân của con trâu to lớn, vững chãi với những bước đi chậm dãi, thong dong trên bãi cỏ. Con trâu ăn những đám cỏ non bên bờ ruộng, em nghe được âm thanh nhai cỏ “sực sực”, có lẽ con trâu đang ăn ngon miệng lắm.
Qua lần gặp mặt tình cờ, em cảm thấy yêu quý con trâu hơn bởi đây là loài động vật chăm chỉ, hiền lành, không những thế con trâu còn là người bạn thân thiết của người nông dân Việt Nam.
Bài tham khảo 2:
Để nói về một loài vật nuôi có mặt ở đa số các gia đình Việt Nam thì chắc hẳn phải là con chó. Bởi chó là một loài rất thông minh lại có ích, giúp canh giữ nhà cửa cho con người.
Nhà em cũng nuôi một con chó, em đặt tên cho nó là Ki. Con Ki là giống chó lai, khác với mẹ nó là chó cỏ, chó ta, chắc hẳn vì bố của nó là chó lai nên giờ nó mới to bệ vệ như thế. Màu lông của con Ki cũng rất đặc biệt, phần lông ở đầu đều là màu vàng cỏ úa, nhưng xuống đến lưng lại có những đám lông màu nâu, rồi màu nâu đậm và đến phần đuôi là lông màu đen. Sự pha trộn màu sắc trên bộ lông của nó thật bắt mắt và thú vị.
Con chó Ki nhà em cao to, chiếc mõm to dài, đôi tai vểnh lên to như chiếc tai của thỏ, đôi mắt đen to tròn lộ rõ vẻ tinh anh. Chân của nó to hơn hẳn so với những con chó nhà hàng xóm, to hơn cả cánh tay của em, chiếc đuôi ít lông, thon dài quẫy vòng tròn mỗi khi thấy em đi học về. Con Ki tuy có thân hình to lớn nhưng lại khá nhút nhát, hễ có người lạ vào nhà là nó sủa lên rất to nhưng lại không dám chạy ra ngoài mà chỉ đứng gọn ở góc sân, vừa sủa vừa lùi dần vào bên trong, ra vẻ hung dữ nhưng vẫn rất sợ sệt. Cả ngày nó chỉ nằm im trong chuồng, chỉ khi nào muốn uống nước, đòi ăn hay muốn đi vệ sinh nó sẽ kêu âm ỉ “Ư ử! Ư ử!”. Khi được thả ra là nó nhảy chồm lên người tỏ vẻ rất vui sướng.
Em rất yêu quý con chó của nhà em, đêm nào con Ki cũng thức suốt đêm để canh giấc ngủ cho cả nhà, đến sáng mới dám đi ngủ. Nó cũng rất biết chơi đùa và nghe lời của chủ.
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 29: Ở vương quốc Tương Lai
Bài 30: Cánh chim nhỏ
Bài 31: Nếu chúng mình có phép lạ
Bài 32: Anh Ba
Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1