Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 120, 121, 122 Bài 27: Băng tan
Đọc: Băng tan trang 120, 121
Nội dung chính Băng tan:
Văn bản đề cập đến nguyên nhân dẫn đến hiện tượng băng tan là trái đất nóng lên, hậu quả nghiêm trọng do băng tan gây ra đối với cuộc sống của con người và môi trường sống của động vật. Qua đó gửi tới người đọc thông điệp và giải pháp ngừa hiện tượng băng tan.
* Khởi động
Câu hỏi trang 120 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Kể tên một số hiện tượng thiên tai và cho biết hậu quả của chúng.
Trả lời:
Một số hiện tượng thiên tai: bão, áp thấp nhiệt đới, gió mạnh trên biển, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt; sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy hoặc hạn hán; nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, cháy rừng do tự nhiên, rét hại, mưa đá, sương mù, sương muối, động đất, sóng thần và các loại thiên tai khác.
Một số hiện tượng thiên tai |
Hậu quả |
Bão |
Gây mưa lớn, lũ lụt, úng ngập, nước biển dâng cao, gió mạnh, đôi khi còn kém theo tố lốc, vòi rồng làm đổ cây cối nhà cửa, hư hại tàu thuyền gây thiệt hại lớn cho mùa màng và đời sống con người. |
Lốc |
Thiệt hại về người cũng như về cơ sở hạ tầng. |
Lũ lụt, lũ quét |
– Gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước. Lượng nước lũ dâng cao bao phủ phần đất liền, mang theo cả bùn đất, chất thải công nghiệp lẫn sinh hoạt trong dòng nước lũ…. – Gây ra con số thương vong cao nhất, cùng lúc cướp đi sinh mạng của nhiều người và cuốn trôi nhiều tài sản như hoa màu, nhà cửa, gia súc,..phá hoại cơ sở vật chất, giao thông đường bộ. |
Sạt lở đất |
Phá huỷ tài sản, nông sản, vật nuôi, gia súc, gia cầm các công trình kiến trúc và hơn hết là cả sinh mạng của con người. |
Xâm nhập mặn |
– Gây ra sự thiếu hụt nước cho các hoạt động sinh hoạt, sản xuất của người dân. – Điều kiện vệ sinh yếu kém do thiếu nước sạch dẫn tới nguy cơ cao bùng phát dịch sốt xuất huyết và chân tay miệng. – Xâm nhập mặn khiến nhiều diện tích lúa, cây ăn quả, canh tác thuỷ sản bị thiệt hại. – Nước mặn phá huỷ cấu trúc đất, giảm khả năng phát triển của rễ cây, giảm khả năng thẩm thấu và thoát nước trong đất, gây thiếu khí cho sự phát triển của bộ rễ. – Sử dụng nước nhiễm mặn để tưới cho cây trồng khiến cây bị sốc mặn, gây rụng lá, hoa, trái hàng loạt, và có thể dẫn đến chết cây. |
Hạn hán |
Là nguyên nhân dẫn đến đói nghèo, bệnh tật thậm chí là chiến tranh do xung đột nguồn nước. Hạn hán tác động đến môi trường như hủy hoại các loài thực vật, các loài động vật, quần cư hoang dã, làm giảm chất lượng không khí, nước, làm gia tăng nguy cơ cháy rừng, xói lở đất. |
Mưa đá |
Trong cơn dông mưa đá thường kèm theo gió rất mạnh, có khi là gió lốc kèm theo mưa đá, sức tàn phá hết sức khủng khiếp do gió mạnh và xoáy gây ra. Ngoài gió rất mạnh ra thì bản thân những hòn mưa đá cũng có khi gây ra đổ nhà, tàn phá cây cối, thậm chí chết người. |
Động đất |
– Phá vỡ, hư hỏng, suy sụp các công trình xây dựng, thay đổi cấu tạo địa chất, gây ra sóng thần, hỏa hoạn… – Khiến cho các sinh hoạt của con người bị gián đoạn, ảnh hưởng tới các hoạt động kinh tế, trực tiếp ảnh hưởng tới tính mạng con người, làm lây lan dịch bệnh… |
* Đọc văn bản
BĂNG TAN
Trái Đất nóng lên là một trong những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng băng tan ở cả Nam Cực và Bắc Cực.
Băng tan làm thay đổi môi trường sống của nhiều loài động vật khiến chúng có nguy cơ tuyệt chủng. Điển hình là loài gấu Bắc Cực. Với tình trạng băng tan như hiện nay, gấu Bắc Cực buộc phải bơi xa hơn để kiếm ăn, mất dần môi trường sống. Cùng cảnh ngộ đó, chim cánh cụt ở Nam Cực cũng không có nguồn thức ăn và mất nơi cư trú.
Băng tan khiến mực nước biển dâng cao và làm thay đổi bản đồ thế giới. Khi biển xâm nhập sâu vào đất liền, các vùng đất ven biển nhiễm mặn ngày càng nhiều, nước ngọt sẽ ít hơn. Các đảo và quần đảo có thể bị nhấn chìm. Con người có thể mất đất, mất nhà.
Để thoát khỏi những thảm hoạ do băng tan, con người cần chung tay bảo vệ môi trường. Đó cũng là cách bảo vệ sự sống của chính mình và nhân loại.
(Theo Trịnh Xuân Thuận)
* Trả lời câu hỏi
Câu 1 trang 121 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Nguyên nhân nào dẫn đến hiện tượng băng tan?
Trả lời:
Nguyên nhân nào dẫn đến hiện tượng băng tan là trái đất nóng lên.
Câu 2 trang 121 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Nêu những hậu quả do băng tan gây ra đối với:
Trả lời:
Những hậu quả do băng tan gây ra đối với:
– Cuộc sống của con người:
+ Khiến mực nước biển dâng cao và làm thay đổi bản đồ thế giới.
+ Khi biển xâm nhập sâu vào đất liền, các vùng đất ven biển nhiễm mặn ngày càng nhiều, nước ngọt sẽ ít hơn.
+ Các đảo và quần đảo có thể bị nhấn chìm.
+ Con người có thể mất đất, mất nhà.
– Môi trường sống của động vật:
+ Làm thay đổi môi trường sống của nhiều loài động vật khiến chúng có nguy cơ tuyệt chủng.
+ Gấu Bắc Cực buộc phải bơi xa hơn để kiếm ăn, mất dần môi trường sống.
+ Chim cánh cụt ở Nam Cực cũng không có nguồn thức ăn và mất nơi cư trú.
Câu 3 trang 121 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Chỉ ra nội dung mỗi phần trong bài Băng tan.
Trả lời:
– Phần đầu: Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng băng tan.
– Phần chính: Hậu quả do băng tan gây ra đối với cuộc sống của con người và môi trường sống của động vật.
– Phần cuối: Thông điệp và giải pháp ngừa hiện tượng băng tan.
Câu 4 trang 121 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Bài đọc giúp em có thêm những hiểu biết gì?
Trả lời:
Bài đọc giúp em có thêm những hiểu biết về nguyên nhân băng tan, hậu quả khôn lường của hiện tượng băng tan đối với cuộc sống con người và môi trường sống của các loài động vật. Qua đó em hiểu được chúng ta cần chung tay bảo vệ môi sống. Đó cũng chính là cách bảo vệ cuộc sống của chúng ta.
Luyện từ và câu: Luyện tập lựa chọn từ ngữ trang 121, 122
Câu 1 trang 121 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Xếp các từ có tiếng kì dưới đây vào nhóm thích hợp.
kì tài, chu kì, học kì, kì diệu, thời kì, kì ảo, kì quan, kì tích, định kì, kì vĩ
Trả lời:
a. Kì có nghĩa là “lạ”: kì diệu, kì ảo, kì quan, kì tích, kì vĩ
b. Kì có nghĩa là ” thời hạn”: chu kì, thời kì, định kì
Câu 2 trang 121 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tìm từ thích hợp ở bài tập 1 để hoàn thành câu.
a. Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh) được UNESCO công nhận là một trong những ………… thiên nhiên mới của thế giới.
b. Chinh phục được ngọn núi E-vơ-rét là một ………… của đoàn thám hiểm.
c. Người Ai Cập cổ đại là những công nhân xây dựng ………… Chỉ với công cụ lao động đơn giản, họ đã xây dựng được các công trình đồ sộ bằng đá với độ chính xác cao.
d. Ở ………….. tiền sử, con người dùng đá làm công cụ cắt gọt, phương tiện săn bắt động vật.
Trả lời:
a. Vịnh Hạ Long ( Quảng Ninh) được UNESCO công nhận là một trong những kì quan thiên nhiên mới của thế giới.
b. Chinh phục được ngọn núi E-vơ-rét là một kì tích của đoàn thám hiểm.
c. Người Ai Câp cổ đại là những công nhân xây dựng kì diệu. Chỉ với công cụ lao động đơn giản, họ đã xây dựng các công trình đồ sộ bằng đá với độ chính xác cao.
d. Ở thời kì tiền sử, con người dùng đá làm công cụ cắt gọt, phương tiện săn băt động vật.
Câu 3 trang 121 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tìm từ ngữ phù hợp thay cho bông hoa để câu văn đúng và hay.
a. Ruộng bậc thang là ……… lao động của những người nông dân vùng Tây Bắc.
b. Vào năm 1990, một người dân Quảng Bình đã ở hang Sơn Đoòng.
c. Các vận động viên khuyết tật đã nêu cao
Trả lời:
a. thành quả
b. phát hiện ra
c. quyết tâm
Viết: Viết đoạn văn tưởng tượng trang 122
Đề bài: Viết đoạn kết thúc khác cho một câu chuyện đã đọc, đã nghe.
Câu 1 trang 122 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Chuẩn bị.
a. Chọn câu chuyện, đọc hoặc nhớ lại đoạn kết của câu chuyện.
b. Dự kiến cách kết thúc khác cho câu chuyện.
G:
Trả lời:
a. Lựa chọn câu chuyện:
– Câu chuyện: ” Vệt phấn trên mặt bàn”
b. Dự kiến cách kết thúc khác cho câu chuyện: Cảnh bạn Thi Ca trở lại lớp khi đã được chữa lành cánh tay phải.
Ngày hôm sau, Thi Ca trở lại lớp khi đã được chữa lành cánh tay phải. Nhìn Thi Ca, lòng tôi lại dâng lên thật nhiều cảm xúc. Tôi áy náy và hối hận vô cùng. Tôi đang ngập ngừng muốn xin lỗi Thi Ca nhưng chưa biết phải làm sao. Thi Ca nhìn lên mặt bàn, thấy vệt phấn đã biến mất, bạn mỉm cười, đưa tay ra với tôi: “Chào cậu, tớ có cánh tay phải rồi. Từ nay tớ sẽ không đụng vào tay của cậu nữa.”. Nghe những lời Thi Ca nói, tôi nghẹn ngào và mếu máo: “Tớ xin lỗi cậu, xin lỗi vì đã không biết cậu bị đau như vậy. Từ bây giờ chúng ta sẽ làm bạn tốt của nhau nhé”. Từ đó tôi và Thi Ca trở thành đôi bạn thân của nhau.
Câu 2 trang 122 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Viết.
– Bám sát vào phần chuẩn bị để viết đoạn kết khác.
– Chú ý tính hợp lí trong các chi tiết tưởng tượng.
Trả lời:
Ngày hôm sau, Thi Ca trở lại lớp khi đã được chữa lành cánh tay phải. Nhìn Thi Ca, lòng tôi lại dâng lên thật nhiều cảm xúc. Tôi áy náy và hối hận vô cùng. Tôi đang ngập ngừng muốn xin lỗi Thi Ca nhưng chưa biết phải làm sao. Thi Ca nhìn lên mặt bàn, thấy vệt phấn đã biến mất, bạn mỉm cười, đưa tay ra với tôi: “Chào cậu, tớ có cánh tay phải rồi. Từ nay tớ sẽ không đụng vào tay của cậu nữa.”. Nghe những lời Thi Ca nói, tôi nghẹn ngào và mếu máo: “Tớ xin lỗi cậu, xin lỗi vì đã không biết cậu bị đau như vậy. Từ bây giờ chúng ta sẽ làm bạn tốt của nhau nhé”. Từ đó tôi và Thi Ca trở thành đôi bạn thân của nhau.
Câu 3 trang 122 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Nghe thầy cô nhận xét và chỉnh sửa bài làm theo hướng dẫn.
– Tự chữa lỗi trong bài theo yêu cầu của thầy cô.
– Viết lại một số câu trong bài cho hay hơn.
Trả lời:
Em nghe thầy cô nhận xét và chỉnh sửa bài làm theo hướng dẫn.
* Vận dụng
Câu hỏi trang 122 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đọc đoạn văn đã viết cho người thân nghe.
Trả lời:
Em tiến hành đọc đoạn văn đã viết cho người thân nghe.
Ngày hôm sau, Thi Ca trở lại lớp khi đã được chữa lành cánh tay phải. Nhìn Thi Ca, lòng tôi lại dâng lên thật nhiều cảm xúc. Tôi áy náy và hối hận vô cùng. Tôi đang ngập ngừng muốn xin lỗi Thi Ca nhưng chưa biết phải làm sao. Thi Ca nhìn lên mặt bàn, thấy vệt phấn đã biến mất, bạn mỉm cười, đưa tay ra với tôi: “Chào cậu, tớ có cánh tay phải rồi. Từ nay tớ sẽ không đụng vào tay của cậu nữa.”. Nghe những lời Thi Ca nói, tôi nghẹn ngào và mếu máo: “Tớ xin lỗi cậu, xin lỗi vì đã không biết cậu bị đau như vậy. Từ bây giờ chúng ta sẽ làm bạn tốt của nhau nhé”. Từ đó tôi và Thi Ca trở thành đôi bạn thân của nhau.
Xem thêm các bài Lời giải Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 26: Ngôi nhà của yêu thương
Bài 27: Băng tan
Bài 28: Chuyến du lịch thú vị
Bài 29: Lễ hội ở Nhật Bản
Bài 30: Ngày hội