Các nội dung được Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm biên soạn chi tiết giúp học sinh dễ dàng hệ thống hóa kiến thức, ôn luyện trắc nghiệm từ đó dễ dàng nắm vững được nội dung Bài 20: Cân bằng nội môi Sinh học lớp 11.
Mời quí bạn đọc tải xuống để xem đầy đủ tài liệu Lý thuyết, trắc nghiệm Sinh học 11 Bài 20: Cân bằng nội môi
SINH HỌC 11 BÀI 20: CÂN BẰNG NỘI MÔI
Phần 1: Lý thuyết Sinh học 11 Bài 20: Cân bằng nội môi
I. Khái niệm và ý nghĩa của cân bằng nội môi
– Cân bằng nội môi là duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể.
Ví dụ : duy trì nồng độ glucôzơ trong máu người ở 0,1% ; duy trì thân nhiệt người ở 36,7oC…
– Sự ổn định về các điều kiện lí hóa của môi trường trong (máu, bạch huyết và dịch mô) đảm bảo cho động vật tồn tại và phát triển. Khi các điều kiện lí hóa của môi trường trong biến động và không duy trì được sự ổn định (mất cân bằng nội môi) sẽ gây nên sự rối loạn hoạt động của các tế bào và các cơ quan, thậm chí gây ra tử vong ở động vật.
– Rất nhiều bệnh của người của động vật là hậu quả của mất cân bằng nội môi.
Ví dụ, nồng độ NaCl trong máu cao (do chế độ ăn có nhiều muối thường xuyên) gây ra bệnh cao huyết áp.
II. Sở đồ khái quát cơ chớ duy trì cân bằng nội môi
Môi trường trong duy trì được sự ổn định là nhờ cơ thể có các cơ chế duy trì cân bằng nội môi.
Cơ chế duy trì cân bằng nội môi có sự tham gia của bộ phận tiếp nhận kích thích, bộ phận điều khiển và bộ phận thực hiện.
– Bộ phận tiếp nhận kích thích là thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm. Bộ phận này tiếp nhận kích thích từ môi trường (trong và ngoài) và hình thành xung thần kinh truyền về bộ phận điều khiển.
– Bộ phận điều khiển là trung ương thần kinh hoặc tuyến nội tiết. Bộ phận này có chức năng điều khiển hoạt động của các cơ quan bằng cách gửi đi các tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn.
– Bộ phận thực hiện là các cơ quan như thận, gan, phổi, tim, mạch máu,… Bộ phận này dựa trên tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn (hoặc tín hiệu thần kinh và hoocmôn) để tăng hay giảm hoạt động nhằm đưa môi trường trong trở về trạng thái cân bằng và ổn định.
Ví dụ, khi huyết áp tăng lên quá cao thì tim giảm nhịp và giảm lực co bóp làm cho huyết áp trở về bình thường.
Sự trả lời của bộ phận thực hiện làm biến đổi các điều kiện lí hóa của môi trường trong. Sự biến đổi đó có thể lại trở thành kích thích tác động ngược trở lại bộ phận tiếp nhận kích thích. Sự tác động ngược trở lại như vậy gọi là liên hệ ngược.
III. Vai trò của thận và gan trong cân bằng áp suất thẩm thấu
1. Vai trò của thận
– Áp suất thẩm thấu của máu phụ thuộc vào lượng nước và nồng độ các chất chất hòa tan trong máu, đặc biệt là phụ thuộc vào nồng độ Na+ (NaCl là thành phần chủ yếu tạo nên áp suất thẩm thấu của máu).
+ Khi áp suất thẩm thấu trong máu tăng cao (do ăn mặn hoặc mất nhiều mồ hôi…), thận tăng cường tái hấp thụ nước trả về máu, đồng thời động vật uống nước vào do có cảm giác khát. Điều đó giúp cân bằng áp suất thẩm thấu của máu.
+ Khi áp suất thẩm thấu trong máu giảm (do uống quá nhiều nước làm dư thừa nước…), thận tăng thải nước, nhờ đó duy trì cân bằng áp suất thẩm thấu của máu.
– Thận thải các chất thải (urê, crêatin…) qua đó duy trì áp suất thẩm thấu.
2. Vai trò của gan
– Gan có vai trò quan trọng trong điều hòa nồng độ của nhiều chất trong huyết tương, qua đó duy trì cân bằng áp suất thẩm thấu của máu.
Ví dụ: Gan điều hòa nồng độ glucôzơ trong máu
– Sau bữa ăn nhiều tinh bột, nồng độ glucôzơ trong máu tăng lên, tuyến tụy tiết ra insulin. Insulin làm cho gan nhận và chuyển glucôzơ thành glicôgen dự trữ, đồng thời làm cho các tế bào của cơ thể tăng nhận và sử dụng glucôzơ. Nhờ đó, nồng độ glucôzơ trong máu trở lại ổn định.
– Ở xa bữa ăn, sự tiêu dùng năng lượng của các cơ quan làm cho nồng độ glucôzơ trong máu giảm, tuyến tụy tiết ra hoocmôn glucagôn. Glucagôn có tác dụng chuyển glicôgen ở gan thành glucôzơ đưa vào máu, kết quả là nồng độ glucôzơ trong máu tăng lên và duy trì ở mức ổn định.
IV. Vai trò của hệ đệm trong cân bằng pH nội môi
– Các tế bào trong cơ thể hoạt động trong môi trường pH nhất định. Những biến động của pH nội môi đều có thể gây ra những thay đổi hoặc rối loạn hoạt động của tế bào, của cơ quan, thậm chí gây tử vong cho động vật và người.
– Ở người, pH của máu bằng khoảng 7,35 – 7,45. Các hoạt động của tế bào của các cơ quan luôn sản sinh ra các chất (CO2, axit lactic…) có thể làm thay đổi pH máu. Mặc dù vậy, pH của máu vẫn duy trì ở mức ổn định nhờ có hệ đệm (trong máu) và một số cơ quan khác.
– Hệ đệm duy trì được pH ổn định do chúng có khả năng lấy đi H+ hoặc OH- khi các ion này xuất hiện trong máu.
– Trong máu có các hệ đệm chủ yếu sau đây:
+ Hệ đệm bicacbonat : H2CO3/NaHCO3
+ Hệ đệm phôt phat : NaH2PO4/NaHPO4–
+ Hệ đệm prôtêinat (prôtêin)
Trong số các hệ đệm, hệ đệm prôtêinat là hệ đệm mạnh nhất.
– Ngoài hệ đệm, phổi và thận cũng đóng vai trò quan trọng trong điều hòa cân bằng nội môi
+ Phổi tham gia điều hòa pH máu bằng cách thải CO2 , vì khi CO2 tăng lên sẽ làm tăng H+ trong máu.
+ Thận tham gia điều hòa pH nhờ khả năng thải H+ , tái hấp thu Na+ , thải NH3
Phần 2: 29 Câu hỏi trắc nghiệm Sinh học 11 Bài 20: Cân bằng nội môi
Câu 1: Môi trường trong cơ thể tác động ngược đến bộ phận tiếp nhận kích thích và truyền đến bộ phận điều khiển được gọi là:
A. Liên hệ ngược.
B. Vòng tuần hoàn.
C. Hệ nội tiết.
D. Môi trường nội môi.
Lời giải:
Môi trường trong cơ thể tác động ngược đến bộ phận tiếp nhận kích thích và truyền đến bộ phận điều khiển được gọi là: Liên hệ ngược.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 2: Bộ phận tiếp nhận kich thích trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi là:
A. Trung ương thần kinh hoặc tuyến nội tiết.
B. Các cơ quan dinh dưỡng như: thận, gan, tim, mạch máu…
C. Thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm.
D. Cơ quan sinh sản.
Lời giải:
Bộ phận tiếp nhận kích thích trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi là thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 3: Trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi, các thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm là :
A. bộ phận tiếp nhận kích thích
B. bộ phận điều khiển
C. hệ thần kinh trung ương hoặc các tuyến nội tiết
D. các cơ quan nội tạng hoặc hệ thống cơ xương.
Lời giải:
Các thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm đóng vai trò là bộ phận tiếp nhận kích thích.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 4: Bộ phận tiếp nhận kích thích trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi có chức năng:
A. Làm tăng hay giảm hoạt động trong cơ thể để đưa môi trường trong về trạng thái cân bằng và ốn định.
B. Tiếp nhận kích thích từ môi trường và hình thành xung thần kinh.
C. Điều khiển hoạt động của các cơ quan bằng cách gửi đi các tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn
D. Làm biến đổi điều kiện lý hoá của môi trường trong cơ thể.
Lời giải:
Bộ phận tiếp nhận kích thích có chức năng: tiếp nhận kích thích từ môi trường (trong, ngoài) và hình thành xung thần kinh truyền về bộ phận điều khiển
Đáp án cần chọn là: B
Câu 5: Tiếp nhận kích thích từ môi trường (trong, ngoài) và hình thành xung thần kinh truyền về bộ phận điều khiển là chức năng của:
A. Bộ phận tiếp nhận.
B. Bộ phận điều khiển.
C. Bộ phận thực hiện
D. Cả A và B.
Lời giải:
Bộ phận tiếp nhận kích thích có chức năng: tiếp nhận kích thích từ môi trường (trong, ngoài) và hình thành xung thần kinh truyền về bộ phận điều khiển
Đáp án cần chọn là: A
Câu 6: Bộ phận thực hiện trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi là:
A. Thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm.
B. Trung ương thần kinh.
C. Tuyến nội tiết.
D. Các cơ quan dinh dưỡng như: thận, gan, tim, mạch máu…
Lời giải:
Bộ phận thực hiện trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi là các cơ quan dinh dưỡng như: thận, gan, tim, mạch máu…
Đáp án cần chọn là: D
Câu 7: Trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi, các cơ quan nội tạng hoặc hệ thống xương là :
A. bộ phận tiếp nhận kích thích
B. bộ phận điều khiển
C. bộ phận thực hiện
D. Cả A, B và C.
Lời giải:
Trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi, các cơ quan nội tạng hoặc hệ thống xương là bộ phận thực hiện.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 8: Bộ phận thực hiện trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi có chức năng:
A. Điều khiển hoạt động của các cơ quan bằng cách gửi đi các tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn.
B. Làm tăng hay giảm hoạt động trong cơ thể để đưa môi trường trong về trạng thái cân bằng và ổn định.
C. Tiếp nhận kích thích từ môi trường và hình thành xung thần kinh.
D. Tác động vào các bộ phận kích thích dựa trên tín hiệu thần kinh và hoocmôn.
Lời giải:
Bộ phận thực hiện trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi có chức năng làm tăng hay giảm hoạt động trong cơ thể để đưa môi trường trong về trạng thái cân bằng và ổn định.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 9: Làm tăng hay giảm hoạt động trong cơ thể để đưa môi trường trong về trạng thái cân bằng và ổn định là chức năng của:
A. Bộ phận tiếp nhận.
B. Bộ phận điều khiển.
C. Bộ phận thực hiện
D. Cả A và B.
Lời giải:
Bộ phận thực hiện nhận tín hiệu thần kinh từ cơ quan điều khiển → tăng hoặc giảm hoạt động → biến đổi các điều kiện lí hoá của môi trường → đưa môi trường trở về trạng thái cân bằng, ổn định.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 10: Cơ chế điều hoà hàm lượng glucôzơ trong máu tăng diễn ra theo trật tự nào?
A. Tuyến tuỵ → Insulin → Gan và tế bào cơ thể → Glucôzơ trong máu giảm.
B. Gan → Insulin → Tuyến tuỵ và tế bào cơ thể → Glucôzơ trong máu giảm.
C. Gan → Tuyến tuỵ và tế bào cơ thể → Insulin → Glucôzơ trong máu giảm.
D. Tuyến tuỵ → Insulin → Gan → tế bào cơ thể → Glucôzơ trong máu giảm.
Lời giải:
Cơ chế điều hoà hàm lượng glucôzơ trong máu tăng diễn ra theo trật tự: Tuyến tuỵ → Insulin → Gan và tế bào cơ thể → Glucôzơ trong máu giảm.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 11: Ở người, sau bữa ăn nhiều tinh bột, nồng độ glucose trong máu tăng lên. Cơ thể điều hòa nồng độ glucose trong máu bằng những phản ứng nào dưới đây ?
1. Tuyến tụy tiết insulin
2. Tuyến tụy tiết glucagon
3. Gan biến đổi glucose thành glicogen
4. Gan biến đổi glicogen thành glucose
5. Các tế bào trong cơ thể tăng nhận và sử dụng glucose
A. 2,4,5
B. 1,3,5
C. 1,4,5
D. 2,3,5
Lời giải:
Khi nồng độ glucose trong máu tăng, tuyến tụy sẽ tiết insulin để gan chuyển hóa glucose thành glicogen đồng thời. Các tế bào trong cơ thể tăng nhận và sử dụng glucose
Đáp án cần chọn là: B
Câu 12: Cân bằng nội môi là:
A. Duy trì sự ổn định của môi trường trong tế bào.
B. Duy trì sự ổn định của môi trường trong mô.
C. Duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể.
D. Duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ quan.
Lời giải:
Cân bằng nội môi là sự duy trì sự ổn định các điều kiện lí hoá của môi trường trong cơ thể.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 13: Cân bằng nội môi là:
A. Sự cân bằng lượng nước trong cơ thể
B. Tỉ lệ hấp thụ và thải các chất khoáng được cân bằng.
C. Trường hợp trong môi trường cơ thể có tốc độ đồng hóa và dị hóa bằng nhau
D. Trường hợp duy trì ổn định áp suất thẩm thấu, huyết áp, độ pH của môi trường bên trong cơ thể.
Lời giải:
Cân bằng nội môi là duy trì sự ổn định của môi trường bên trong của cơ thể: VD: duy trì ổn đinh áp suất thẩm thấu, huyết áp, độ pH..
Đáp án cần chọn là: D
Câu 14: Cơ chế duy trì cân bằng nội môi diễn ra theo trật tự nào?
A. Bộ phận tiếp nhận kích thích -> Bộ phận điều khiển -> Bộ phận thực hiện -> Bộ phận tiếp nhận kích thích.
B. Bộ phận điều khiển -> Bộ phận tiếp nhận kích thích -> Bộ phận thực hiện -> Bộ phận tiếp nhận kích thích.
C. Bộ phận tiếp nhận kích thích -> Bộ phận thực hiện -> Bộ phận điều khiển -> Bộ phận tiếp nhận kích thích.
D. Bộ phận thực hiện ->Bộ phận tiếp nhận kích thích -> Bộ phận điều khiển -> Bộ phận tiếp nhận kích thích.
Lời giải:
Bộ phận tiếp nhận kích thích à Bộ phận điều khiển à Bộ phận thực hiện à Bộ phận tiếp nhận kích thích
Đáp án cần chọn là: A
Câu 15: Cơ chế điều hòa cân bằng nội môi khi có sự kích thích của môi trường bên ngoài hoặc bên trong cơ thể diễn ra theo trình tự sau:
A. Thụ quan → Trung ương thần kinh, tuyến nội tiết → Bộ phận đáp ứng → Thụ quan.
B. Trung ương thần kinh, tuyến nội tiết → Bộ phận đáp ứng → Thụ quan.
C. Thụ quan → Trung ương thần kinh, tuyến nội tiết → Bộ phận đáp ứng
D. Bộ phận đáp ứng → Thụ quan → Trung ương thần kinh, tuyến nội tiết → Thụ quan.
Lời giải:
Cơ chế điều hòa cân bằng nội môi khi có sự kích thích của môi trường bên ngoài hoặc bên trong cơ thể diễn ra theo trình tự sau: Thụ quan → Trung ương thần kinh, tuyến nội tiết → Bộ phận đáp ứng → Thụ quan.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 16: Trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi, các cơ quan nội tạng hoặc hệ thống xương là :
A. bộ phận tiếp nhận kích thích
B. bộ phận điều khiển
C. bộ phận thực hiện
D. Cả A, B và C.
Lời giải:
Trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi, các cơ quan nội tạng hoặc hệ thống xương là bộ phận thực hiện.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 17: Bộ phận thực hiện trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi có chức năng:
A. Điều khiển hoạt động của các cơ quan bằng cách gửi đi các tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn.
B. Làm tăng hay giảm hoạt động trong cơ thể để đưa môi trường trong về trạng thái cân bằng và ổn định.
C. Tiếp nhận kích thích từ môi trường và hình thành xung thần kinh.
D. Tác động vào các bộ phận kích thích dựa trên tín hiệu thần kinh và hoocmôn.
Lời giải:
Bộ phận thực hiện trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi có chức năng làm tăng hay giảm hoạt động trong cơ thể để đưa môi trường trong về trạng thái cân bằng và ổn định.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 18: Làm tăng hay giảm hoạt động trong cơ thể để đưa môi trường trong về trạng thái cân bằng và ổn định là chức năng của:
A. Bộ phận tiếp nhận.
B. Bộ phận điều khiển.
C. Bộ phận thực hiện
D. Cả A và B.
Lời giải:
Bộ phận thực hiện nhận tín hiệu thần kinh từ cơ quan điều khiển → tăng hoặc giảm hoạt động → biến đổi các điều kiện lí hoá của môi trường → đưa môi trường trở về trạng thái cân bằng, ổn định.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 19: Cơ chế điều hoà hàm lượng glucôzơ trong máu tăng diễn ra theo trật tự nào?
A. Tuyến tuỵ → Insulin → Gan và tế bào cơ thể → Glucôzơ trong máu giảm.
B. Gan → Insulin → Tuyến tuỵ và tế bào cơ thể → Glucôzơ trong máu giảm.
C. Gan → Tuyến tuỵ và tế bào cơ thể → Insulin → Glucôzơ trong máu giảm.
D. Tuyến tuỵ → Insulin → Gan → tế bào cơ thể → Glucôzơ trong máu giảm.
Lời giải:
Cơ chế điều hoà hàm lượng glucôzơ trong máu tăng diễn ra theo trật tự: Tuyến tuỵ → Insulin → Gan và tế bào cơ thể → Glucôzơ trong máu giảm.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 20: Ở người, sau bữa ăn nhiều tinh bột, nồng độ glucose trong máu tăng lên. Cơ thể điều hòa nồng độ glucose trong máu bằng những phản ứng nào dưới đây ?
1. Tuyến tụy tiết insulin
2. Tuyến tụy tiết glucagon
3. Gan biến đổi glucose thành glicogen
4. Gan biến đổi glicogen thành glucose
5. Các tế bào trong cơ thể tăng nhận và sử dụng glucose
A. 2,4,5
B. 1,3,5
C. 1,4,5
D. 2,3,5
Lời giải:
Khi nồng độ glucose trong máu tăng, tuyến tụy sẽ tiết insulin để gan chuyển hóa glucose thành glicogen đồng thời. Các tế bào trong cơ thể tăng nhận và sử dụng glucose
Đáp án cần chọn là: B
Câu 21: Khi nói về độ pH của máu ở người bình thường, phát biểu nào sau đây đúng?
A. Độ pH trung bình dao động trong khoảng 5,0 – 6,0.
B. Hoạt động của thận có vai trò trong điều hòa độ pH.
C. Khi cơ thể vận động mạnh luôn làm tăng độ pH.
D. Giảm nồng độ CO2 trong máu sẽ làm giảm độ pH.
Lời giải:
Ý đúng là B
A sai vì pH máu người trung bình dao động từ 7,35 đến 7,45
C sai vì khi cơ thể vận động mạnh, pH máu giảm
D sai vì giảm nồng độ CO2 thì pH máu tăng.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 22: Khi nói về độ pH của máu ở người bình thường, phát biểu nào sau đây sai?
A. Độ pH trung bình dao động trong khoảng 5,0 – 6,0.
B. Giảm nồng độ CO2 trong máu sẽ làm giảm độ pH.
C. Khi cơ thể vận động mạnh luôn làm tăng độ pH.
D. Cả A, B và C
Lời giải:
A sai vì pH máu người trung bình dao động từ 7,35 đến 7,45
B sai vì giảm nồng độ CO2 thì pH máu tăng.
C sai vì khi cơ thể vận động mạnh, pH máu giảm
Đáp án cần chọn là: D
Câu 23: Vì sao ta có cảm giác khát nước?
A. Vì do áp suất thẩm thấu trong máu giảm.
B. Vì do áp suất thẩm thấu trong máu tăng.
C. Vì do nồng độ glucôzơ trong máu tăng.
D. Vì do nồng độ glucôzơ trong máu giảm.
Lời giải:
Khi áp suất thẩm thấu trong máu tăng do ăn mặn, đổ nhiều mồ hôi… → thận tăng cường tái hấp thu nước, đồng thời động vật có cảm giác khát nước
Đáp án cần chọn là: B
Câu 24: Cảm giác khát nước sinh ra khi:
A. Áp suất thẩm thấu trong máu cao.
B. Áp suất thẩm thấu trong máu thấp.
C. Glucose trong máu cao.
D. Glucose trong máu thấp.
Lời giải:
Khi áp suất thẩm thấu trong máu tăng do ăn mặn, đổ nhiều mồ hôi… → thận tăng cường tái hấp thu nước, đồng thời động vật có cảm giác khát nước
Đáp án cần chọn là: A
Câu 25: Thận có vai trò quan trọng trong cơ chế cân bằng nội môi nào?
A. Điều hòa huyết áp.
B. Cơ chế duy trì nồng độ glucôzơ trong máu.
C. Điều hoà áp suất thẩm thấu.
D. Điều hòa huyết áp và áp suất thẩm thấu.
Lời giải:
Thận có vai trò quan trọng trong cơ chế điều hoà áp suất thẩm thấu
Đáp án cần chọn là: C
Câu 25: Thận có vai trò chủ yếu trong cơ chế
A. điều hòa đường huyết
B. điều hòa thân nhiệt
C. điều hòa áp suất thẩm thấu
D. điều hòa huyết áp và áp suất thẩm thấu
Lời giải:
Thận điều hòa lượng nước, nồng độ muối, ion trong máu nên có vai trò điều hòa áp suất thẩm thấu và huyết áp.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 26: Trong cơ chế duy trì ổn định pH của máu, ý nào dưới đây không đúng?
A. Thận thải H+ và HCO3–.
B. Hệ đệm trong máu lấy đi H+.
C. Phổi hấp thu O2.
D. Phổi thải CO2.
Lời giải:
Phổi hấp thu O2 không liên quan tới việc tạo ra các axit và muối kiềm.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 27: Độ pH của nội môi được cân bằng nhờ các loại hệ đệm nào ?
1. Hệ đệm bicacbonat
2. Hệ đệm phosphate
3. Hệ đệm proteinat
4. Hệ đệm supônat
A. 1,3,4
B. 1,2,3,4
C. 1,2,3
D. 1,4
Lời giải:
Có 3 hệ đệm tham gia điều hòa pH là: 1,2,3
- Hệ đệm bicacbonat : H2CO3/Na HCO3
- Hệ đệm photphat: Na H2PO4/ Na HP
- Hệ đệm protein
Đáp án cần chọn là: C
Câu 28: Albumin có tác dụng như một hệ đệm:
A. Làm tăng áp suất thẩm thấu của huyết tương, cao hơn so với dịch mô, có tác dụng giảm nước và giúp cho các dịch mô thấm trở lại máu.
B. Làm tăng áp suất thẩm thấu của huyết tương, cao hơn so với dịch mô, có tác dụng giữ nước và giúp cho các dịch mô không thấm trở lại máu.
C. Làm giảm áp suất thẩm thấu của huyết tương, thấp hơn so với dịch mô, có tác dụng giữ nước và giúp cho các dịch mô thấm trở lại máu.
D. Làm tăng áp suất thẩm thấu của huyết tương, cao hơn so với dịch mô, có tác dụng giữ nước và giúp cho các dịch mô thấm trở lại máu.
Lời giải:
Albumin có tác dụng làm tăng áp suất thẩm thấu của huyết tương, cao hơn so với dịch mô, có tác dụng giữ nước và giúp cho các dịch mô thấm trở lại máu
Đáp án cần chọn là: D
Câu 29: Nó được sản xuất và phân hủy ở gan, có tác dụng đệm pH và giữ vai trò quan trọng trong điều hòa áp suất thẩm thẩm thấu. Nếu thiếu nó, nước bị ứ lại ở mô gây hiện tượng phù nề. Nó là ?
A. Albumin
B. Globulin
C. Hemoglobin
D. Fibrinogen
Lời giải:
Albumin là protein nhiều nhất trong huyết tương và có tác dụng như hệ đệm . Nó được sản xuất và phân hủy ở gan, có tác dụng đệm pH và giữ vai trò quan trọng trong điều hòa áp suất thẩm thẩm thấu. Nếu thiếu nó, nước bị ứ lại ở mô gây hiện tượng phù nề.
Đáp án cần chọn là: A