Soạn bài Bên bờ Thiên Mạc
1. Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 68 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2): Đọc trước đoạn trích truyện Bên bờ Thiên Mạc; tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Hà Ân.
Trả lời:
* Tác giả:
– Hà Ân tên thật là Hoàng Hiển Mô, sinh ngày 16 tháng 1 năm 1928, mất ngày 25 tháng 1 năm 2011 tại Hà Nội.
– Ông quê ở Hà Nội, là một nhà văn Việt Nam. Ông nổi tiếng với các tác phẩm tiểu thuyết lịch sử, truyện kể lịch sử và dã sử.
– Năm 1947, ông gia nhập Trung đoàn thủ đô liên khu I trong kháng chiến chống Pháp, rồi làm trưởng ty Hoa kiều vụ tỉnh Lào Cai năm 1948.
– Năm 1955, ông về làm giáo viên văn hóa ở trường quân y và hậu cần. Năm 1964, Hà Ân bắt đầu làm công việc nghiên cứu ở Viện bảo tàng quân đội. Từ năm 1964, ông làm biên tập viên cho Nhà xuất bản Hà Nội đến khi nghỉ hưu năm 1990.
2. Đọc hiểu
* Nội dung chính:
Văn bản kể về tình tiết khi Trần Quốc Tuấn giao nhiệm vụ quan trọng và hết sức bí mật cho Hoàng Đỗ, con ông già Màn Trò, một nô tì ở vùng đất Thiên Mạc.
* Trả lời câu hỏi giữa bài
Câu 1 (trang 69 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2): Trần Quốc Tuấn đã giao nhiệm vụ gì cho Hoàng Đỗ?
Trả lời:
– Trần Quốc Tuấn đã giao nhiệm vụ đưa tin đến tướng quân Trần Quang Khải cho Hoàng Đỗ.
Câu 2 (trang 69 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2): Khi nhận được nhiệm vụ, thái độ của Hoàng Đỗ như thế nào?
Trả lời:
– Hoàng Đỗ cảm thấy băn khoăn, sợ không đảm đương được nhiệm vụ này.
Câu 3 (trang 71 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2): Phần thưởng xứng đáng mà Trần Bình Trọng đã trao cho cậu bé Hoàng Đỗ là gì?
Trả lời:
– Phần thưởng xứng đáng mà Trần Bình Trọng đã trai cho cậu bé Hoàng Đỗ là việc xóa bỏ thân phận nô tì của cậu, cho cậu làm một người dân tự do.
Câu 4 (trang 71 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2): Hãy hình dung, tưởng tượng về nỗi xúc động của ông già Màn Trò.
Trả lời:
– Ông già Màn Trò bất ngờ, xúc động, không dám tin Hoàng Đỗ đã thoát khỏi thân phận nô tì thấp kém.
* Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1 (trang 72 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2): Tác phẩm Bên bờ Thiên Mạc gắn liền với sự kiện lịch sử nào của dân tộc? Xác định nội dung chính của mỗi phần trong đoạn trích.
Trả lời:
– Tác phẩm gắn với sự kiện: cuộc kháng chiến chống quân Mông-Nguyên lần thứ hai (năm 1285).
– Có thể chia văn bản thành 2 phần:
+ Phần 1: Trần Quốc Tuấn giao nhiệm vụ đưa tin cho Hoàng Đỗ.
+ Phần 2: Trần Bình Trọng xóa bỏ thân phân phận nô tì cho Hoàng Đỗ.
Câu 2 (trang 72 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2): Hãy liệt kê tên các nhân vật trong đoạn trích. Những nhân vật nào là nhân vật có thật trong lịch sử?
Trả lời:
– Các nhân vật trong đoạn trích: Trần Quốc Tuấn, Trần Bình Trọng, Hoàng Đỗ, ông già Màn Trò.
– Những nhân vật lịch sử là: Trần Quốc Tuấn, Trần Bình Trọng.
Câu 3 (trang 72 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2): Nêu một số chi tiết cụ thể (lời nói, suy nghĩ, hành động…) mà tác giả đã sử dụng để khắc họa về Trần Bình Trọng, Trần Quốc Tuấn và Hoàng Đỗ. Từ đó, nhận xét về tính cách, phẩm chất của ba nhân vật ấy.
Trả lời:
– Trần Bình Trọng:
+ “Cậu bé chăn ngự đã biết đem tất cả hạnh phúc đối với những người làm tướng”
=> Ông rất có mắt nhìn người, không coi thường năng lực của Hoàng Đỗ dù biết cậu chỉ là một cậu bé chăn cừu.
+ “Nhưng đột nhiên, ông nhớ lại và thấy trước đây, ông chưa đối xử rộng tình với quân sĩ và gia nô của ông.” => Một người chủ tướng, chủ nhân tốt, biết nghĩ đến người cấp dưới của mình.
+ “Trần Bình Trọng dùng mũi kiếm… dùng thuốc đấu trán cho Hoàng Đỗ”
=> Là một người chủ tướng nhưng Trần Bình Trọng thấu hiểu tâm tư nguyện vọng của người dưới trướng mình.
=> Trần Bình Trọng là vị tướng tài năng, rất giỏi nhìn người, có sự thấu hiểu cho những người dưới trướng mình.
– Trần Quốc Tuấn:
+ “Đây là một đạo…Việc lớn của nước nằm trong viên sáp này đó”
=> Trần Quốc Tuấn rất có mắt nhìn người. Hoàng Đỗ chỉ là một đứa trẻ nhưng khi được ông giao nhiệm vụ cậu cũng sẵn sàng nhận và làm.
+ “Binh pháp gọi như… như vậy đâu!” => Ông là người học rộng hiểu sâu.
+ “Ta cũng đã nghĩ trước…. vận nước đâu” => Luôn suy nghĩ, dự liệu, cẩn thận trước mọi thứ.
=> Trần Quốc Tuấn là người có mắt nhìn người rất tinh tế và nhìn đúng người. Luôn suy nghĩ, dự liệu, cẩn thận trước mọi thứ.
– Hoàng Đỗ:
+ “Phải trung với nước. Dù có chết cho nước cháu cũng không sợ”-> mặc dù cậu bé này vẫn còn nhỏ tuổi nhưng trong thâm tâm cậu đã cháy lên ngọn lửa yêu nước vô cùng lớn, sẵn sàng hi sinh vì nước, dù có chết thì cũng chẳng sợ gì.
+ “cháu sợ không đảm đương được việc này”-> đứng trước với việc lớn như này mà bản thân mình phải tự làm cậu cũng tỏ ra lo lắng và sợ hãi.
+ “Nuốt xong, cháu không chịu chết… mạng giặc.”-> Hoàng Đỗ là một cậu bé gan dạ, có lòng căm hận giặc.
=> Hoàng Đỗ là một cậu bé ngoan ngoãn, nhanh nhẹn và có lòng yêu nước nồng nàn từ khi còn rất nhỏ.
Câu 4 (trang 72 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2): Đặc điểm của truyện lịch sử được thể hiện qua những yếu tố nào ở văn bản này?
Trả lời:
– Có nội dung liên quan đến các nhân vật lịch sử: Trần Quốc Tuấn, Trần Bình Trọng.
– Có nội dung liên quan đến sự kiện lịch sử: Cuộc chiến đánh quân Mông-Nguyên lần thứ hai của quân đội nhà Trần.
– Văn bản không đơn thuần là kể lại sự kiện lịch sử, con người có thật mà có sự đan xen với yếu tố hư cấu, tưởng tượng, có sự bổ sung, sáng tạo của tác giả.
– …
Câu 5 (trang 72 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2): Trong đoạn trích trên, điều gì gây ấn tượng sâu sắc nhất đối với em? Vì sao?
Trả lời:
– Em ấn tượng với cậu bé Hoàng Đỗ, tuy nhỏ tuổi nhưng có tinh thần dũng cảm, làm được nhiều điều có ích cho đất nước.
Câu 6 (trang 72 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2): Đoạn trích Bên bờ Thiên Mạc giúp em hiểu thêm được gì về tấm lòng của những người con nước Việt khi đất nước có giặc ngoại xâm?
Trả lời:
– Đoạn trích Bên bờ Thiên Mạc giúp ta thấy được tấm lòng yêu nước, tinh thần dũng cảm chống lại giặc ngoại xâm, thể hiện lòng tự tôn dân tộc bằng nhiều cách khác nhau.
Xem thêm các bài Soạn văn lớp 8 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Thực hành tiếng Việt trang 67
Bên bờ Thiên Mạc
Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình về một nhân vật lịch sử hoặc tác phẩm văn học
Tự đánh giá: Tức nước vỡ bờ