Giáo án Vật Lí 10 Cánh diều bản word trình bày đẹp mắt, thiết kế hiện đại ( cho 1 bài Giáo án lẻ bất kì):
B1: – (QR)
B2:
Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu
Giáo án Vật Lí 10 Bài 1: Năng lượng và công
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
– Nêu được biểu thức tính công bằng tích của lực tác dụng và độ dịch chuyển theo phương của lực, nêu được đơn vị đo công là đơn vị đo năng lượng (với 1 J = 1 Nm).
– Tính được công trong một số trường hợp đơn giản.
– Trình bày được ví dụ đơn giản có thể truyền năng lượng từ vật này sang vật khác bằng cách thực hiện công.
– Từ một số tình huống thực tế, thảo luận để nêu được ý nghĩa vật lí và định nghĩa công suất.
– Vận dụng được mối liên hệ công suất (hay tốc độ thực hiện công) với tích của lực và vận tốc trong một số tình huống thực tế.
2. Năng lực
Năng lực chung:
– Năng lực tự chủ và tự học: Tự lực – luôn chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập thông qua các câu hỏi cá nhân và thảo luận nhóm.
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: Xác định nhiệm vụ và hoạt động của bản thân – phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm.
Năng lực môn vật lí:
– Năng lực nhận thức vật lí:
+ Nêu được khái niệm công, biểu thức tính công, đơn vị đo công.
+ Nêu được khái niệm công suất, biểu thức tính công suất, đơn vị đo công suất.
+ Vận dụng được mối liên hệ công suất với lực và vận tốc.
– Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí: Tìm hiểu được một số hiện tượng, quá trình vật lí đơn giản, gần gũi trong đời sống liên quan đến năng lượng và công suất.
3. Phẩm chất
– Chăm chỉ: Tích cực tìm tòi, sáng tạo trong học tập, có ý thức vượt qua khó khăn để đạt kết quả tốt trong học tập.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
– SGK, SGV, Giáo án.
– Tranh ảnh/ video về động cơ hơi nước.
– Máy tính, máy chiếu (nếu có).
2. Đối với học sinh
– Sách giáo khoa
– Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học và dụng cụ học tập (nếu cần) theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS trước khi vào bài học mới.
b. Nội dung: GV đặt câu hỏi yêu cầu HS suy nghĩ, đưa ra ý kiến của cá nhân.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
– GV chiếu cho HS xem video động cơ hơi nước https://www.youtube.com/watch?v=mYGOqMEMXPU, video về nguyên tắc hoạt động của máy hơi nước, kết hợp với đọc thông tin SGK phần mở đầu, GV đặt vấn đề như trong SGK, yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi đưa ra câu trả lời: Năng lượng làm cho các máy tác dụng lực lớn bắt nguồn từ đâu? Năng lượng có thể truyền từ vật này sang vật khác bằng cách nào?
– Sau đó, GV đặt ra nhiệm vụ, yêu cầu HS thực hiện: Kể tên các dạng năng lượng xung quanh chúng ta. Lấy ví dụ chứng tỏ năng lượng có thể truyền từ vật này sang vật khác?
– Tiếp đến, GV yêu cầu HS đọc mục Công (trang 80, SGK), thảo luận nhóm đôi về từ “công” với nghĩa khoa học trong các tình huống thực tế (bảng 1.1, SGK)
Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ học tập
– HS thoải mái chia sẻ, đưa ra suy nghĩ và câu trả lời.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
– HS suy nghĩ, đưa ra câu trả lời cho các yêu cầu mà GV đưa ra.
TL:
– Năng lượng làm cho các máy tác dụng lực lớn bắt nguồn từ việc nhận năng lượng từ hơi nước, hơi nước nhận năng lượng từ việc đốt các nhiên liệu hóa thạch như than đá.
– Theo những gì quan sát được từ video, năng lượng có thể truyền từ vật này sang vật khác bằng cách tương tác: than đá được đốt cháy tỏa ra nhiệt năng, làm sôi nước để tạo ra hơi nước giúp động cơ hoạt động, xe lửa di chuyển được.
– Các dạng năng lượng xung quanh chúng ta: Năng lượng gió, năng lượng mặt trời, năng lượng nước,…
– Lấy ví dụ chứng tỏ năng lượng có thể truyền từ vật này sang vật khác:
+ Người nông dân nâng bao thóc từ mặt đất lên vai. Khi đó, người nông dân đã tác dụng lực, truyền năng lượng cho bao thóc làm cho bao thóc thay đổi độ cao.
+ Khi ta dùng bàn là để ủi áo quần thì năng lượng nhiệt được truyền từ bàn là sang làm cho áo quần phẳng hơn.
+ Ta dùng tay để đẩy quyển sách thì ta đã truyền năng lượng cho quyển sách làm nó di chuyển.
– Bảng 1.1 đã ghi chi tiết.
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
– GV đưa ra nhận xét: Trong thực tế, từ “công” được sử dụng với nhiều ý nghĩa. Với ý nghĩa khoa học thì công được hiểu là sự truyền năng lượng cho vật khi có lực tác dụng làm vật dịch chuyển theo phương của lực.
– GV dẫn dắt vào nội dung bài học bài 1. Năng lượng và công.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1. Suy luận biểu thức tính công.
a. Mục tiêu:
– Biết được lực tác dụng càng lớn thì sinh công càng lớn.
– Biết được độ dịch chuyển theo phương của lực càng lớn thì công thực hiện được càng lớn.
– Biết được sự truyền năng lượng từ vật này sang vật khác bằng cách thực hiện công.
b. Nội dung: GV hướng dẫn HS thảo luận tìm hiểu về biểu thức tính công.
c. Sản phẩm học tập:
– Rút ra được biểu thức tính công: A = F.s.cos.
– Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện :
………………………………………….
………………………………………….
………………………………………….
Tài liệu có 16 trang, trên đây trình bày tóm tắt 5 trang của Giáo án Vật Lí 10 Cánh diều Bài 1.
Xem thêm các bài giáo án Vật Lí 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Giáo án Bài tập chủ đề 2
Giáo án Bài 1: Năng lượng và công
Giáo án Bài 2: Bảo toàn và chuyển hóa năng lượng
Giáo án Bài tập chủ đề 3
Giáo án Bài 1: Động lượng và định luật bảo toàn động lượng
Giáo án Vật Lí 10 Cánh diều năm 2023 mới nhất, Mua tài liệu hay, chọn lọc