Giải vở bài tập Ngữ Văn lớp 7 Bài 6: Truyện ngụ ngôn và tục ngữ
Bài tập 1 trang 9, 10 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Thực hiện các yêu cầu chuẩn bị bài và trong khi đọc văn bản.
Câu 1 trang 9 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Đọc mục Chuẩn bị (SGK Ngữ văn 7, tập hai, trang 7) và cho biết:
Khi đọc tục ngữ, các em cần chú ý:
– Tìm hiểu các từ ngữ khó (nghĩa đen, nghĩa bóng); từ đó……………………………………
– Nhận biết………………………………………………….
Trả lời:
Khi đọc tục ngữ, các em cần chú ý:
– Tìm hiểu các từ ngữ khó (nghĩa đen, nghĩa bóng); từ đó, hiểu nội dung, ý nghĩa chung của câu tục ngữ.
– Nhận biết được những yếu tố hình thức (số lượng tiếng, vần, nhịp, biện pháp tu từ,…) của tục ngữ và tác dụng của các yếu tố đó.
Câu 2 trang 10 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Hình thức các câu tục ngữ có điểm gì đáng chú ý?
Trả lời:
Hình thức: ngắn gọn, số lượng từ ít, thường có 2 vế trở lên.
Câu 3 trang 10 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Chỉ ra sự khác biệt về đề tài của các câu tục ngữ trong văn bản.
Trả lời:
– Câu tục ngữ về thiên nhiên: 1, 2
– Câu tục ngữ về lao động sản xuất: 3, 4, 5
– Câu tục ngữ về con người: 6, 7, 8
– Câu tục ngữ về xã hội: 9, 10
Bài tập 2 trang 10, 11 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Thực hiện các yêu cầu sau khi đọc văn bản.
Câu 1 trang 10 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Nhận xét về số lượng tiếng, vần, nhịp,…của các câu tục ngữ trong văn bản.
Trả lời:
– Số lượng tiếng: ít, dưới 15 tiếng trong 1 câu tục ngữ
– Vần, nhịp: đối xứng, hiệp vần với nhau
– Lời lẽ cô đọng, súc tích, giàu hình ảnh
Câu 2 trang 10 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Nhận biết và chỉ ra tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong các câu tục ngữ trên
Trả lời:
– Biện pháp đối lập trong câu số 1: nắng- mưa, mau – vắng.
– Tác dụng: tạo sự hài hòa về âm thanh, so sánh, đối chiếu để khẳng định, nhấn mạnh những kinh nghiệm của người dân trong việc quan sát bầu trời để dự đoán thời tiết.
Câu 3 trang 10 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Các câu tục ngữ về thiên nhiên, lao động đã phản ánh những kinh nghiệm gì? Những kinh nghiệm ấy có vai trò (giúp ích) như thế nào đối với người lao động?
Trả lời:
– Các câu tục ngữ về thiên nhiên, lao động đã phản ánh những kinh nghiệm:
+ Trời nhiều sao thì hôm sau sẽ nắng mà trời ít sao thì sẽ có mưa.
+ Thời tiết tháng Ba mưa nhiều thì cây cối phát triển sinh sôi còn mưa vào tháng Tư nhiều thì hư hại đất cát mùa màng; vai trò giá trị to lớn của đất cát.
+ Nghề chăn nuôi lợn sẽ nhàn hạ còn chăn nuôi tắm vất vả.
+ Trong sản xuất nông nghiệp, quan trọng nhất là nước tưới, tiếp đến là phân bón và cần cù chịu khó cuối cùng là giống cây.
– Những kinh nghiệm ấy có vai trò rất lớn đối với người lao động, giúp cho người lao động những kinh nghiệm trong sản xuất, quan sát hiện tượng tự nhiên có thể đoán biết được thời tiết để sắp xếp việc; cảnh tỉnh sử dụng tài nguyên đất hợp lí, và đề cao giá trị của tài nguyên này; giúp con người biết khai thác tốt các điều kiện, hoàn cảnh tự nhiên để tạo ra của cải vật chất.
Câu 4 trang 10 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Các câu tục ngữ về con người, xã hội muốn nhắn gửi mọi người điều gì?
Trả lời:
Các câu tục ngữ muốn nhắn gửi mọi người về giá trị vật chất, răng tóc đều là bộ phận của con người nên chúng ta cần phải giữ gìn. Đề cao sự đoàn kết, yêu thương đùm bọc lẫn nhau, phải thương yêu mọi người như yêu chính bản thân mình. Và mỗi con người cần phải rèn luyện tu dưỡng bản thân.
Câu 5 trang 11 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Trong những câu tục ngữ trên, em thích câu nào nhất?
Trả lời:
Em thích nhất câu “Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống” vì câu ca dao giúp con người biết khai thác tốt các điều kiện, hoàn cảnh tự nhiên để tạo ra của cải vật chất.
Câu 6 trang 11 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Theo em, các câu tục ngữ trên có còn hữu ích với cuộc sống ngày nay không? Hãy nêu một câu tục ngữ về thiên nhiên, lao động và một câu tục ngữ về con người, xã hội mà em thấy vẫn có ích với cuộc sống ngày nay.
Trả lời:
– Theo em, các câu tục ngữ trên vẫn còn hữu ích với cuộc sống ngày nay.
– Một câu tục ngữ về thiên nhiên, lao động: Chuồng gà hướng đông cái lông chẳng còn.
– Một câu tục ngữ về con người, xã hội: Một cây làm chẳng nên non/ Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.