Giải vở bài tập Ngữ Văn lớp 7 Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 2
I. Đọc hiểu
Bài tập trang 127, VBT Ngữ văn 7 tập 2: a) Đọc câu chuyện Lừa đội lốt sư tử (SGK Ngữ văn 7, tập hai, trang 98), khoanh tròn vào chữ cái đứng trước phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 6):
Câu 1 trang 128 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Phương án nào nêu đúng đặc điểm thể loại của văn bản Lừa đội lốt sư tử?
A. Là loại truyện các nhà văn viết cho thiếu nhi nhiều nước trên thế giới
B. Thường mượn chuyện loài vật để nói lên bài học đối với con người
C. Là loại chuyện ngắn hiện đại được viết nhằm tạo ra tiếng cười cho bạn đọc
D. Là loại truyện dịch do các nhà văn nước ngoài viết về động vật
Trả lời:
Đáp án B
Câu 2 trang 128 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Câu chuyện trên được kể theo ngôi kể nào?
A. Ngôi thứ ba
B. Ngôi thứ nhất
C. Ngôi thứ nhất số nhiều
D. Ngôi thứ hai
Trả lời:
Đáp án A
Câu 3 trang 128 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Câu nào sau đây gợi ra bài học cho con người?
A. Một hôm, lừa lấy được bộ lông sư tử do thợ săn quẳng ra ngoài để phơi.
B. Khi nó đến gần thì tất cả, người cũng như thú đều bỏ chạy
C. “Cái mã bề ngoài có thể che mắt được người đời, còn lời nói sẽ bộc lộ kẻ ngốc.”
D. Ngay sau đó cáo chạy lại bảo với nó rằng: “A, ta nhận ra nhà ngươi!”
Trả lời:
Đáp án C
Câu 4 trang 128 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Câu nào sau đây có chứa từ Hán Việt?
A. Trong ngày hôm ấy nó là một cú lừa đầy kiêu hãnh
B. Khi nó đến gần thì tất cả, người cũng như thú đều bỏ chạy…
C. Nó khoác vào và tiến về làng.
D. “A, ta nhận ra nhà ngươi!”.
Trả lời:
Đáp án A
Câu 5 trang 128 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Câu nào nêu đúng nội dung của văn bản Lừa đội lốt sư tử?
A. Nhân vật tôi kể về câu chuyện con lừa đội lốt sư tử
B. Ai đó kể chuyện về con lừa đội lốt sư tử
C. Con lừa đã kể về chuyện mình mượn lốt sư tử
D. Con cáo kể chuyện về con lừa đội lốt sư tử
Trả lời:
Đáp án B
Câu 6 trang 128 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Phương án nào nêu đúng ý nghĩa (bài học) rút ra được từ câu chuyện trên?
A. Cáo luôn luôn là con vật tinh khôn, cần cảnh giác với nó
B. Nên làm bạn thân với mọi người để tránh tai họa
C. Cần tránh xa những con vật hung dữ như sư tử
D. Mượn danh tiếng của người khác sẽ chuốc họa vào thân
Trả lời:
Đáp án D
b) Đọc đoạn trích (SGK Ngữ văn 7, tập hai, trang 99-100), khoanh tròn vào chữ cái đứng trước phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi (từ câu 7 đến câu 9) và thực hiện yêu cầu bên dưới:
Câu 7 trang 129 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Phương án nào nêu đúng căn cứ chủ yếu để xác định đoạn trích trên là văn bản nghị luận?
A. Nêu lí lẽ nhằm thuyết phục học sinh cần có trách nhiệm với chính mình
B. Nêu lên các ví dụ về sự đam mê học tập, có chí tiến thủ làm những việc lớn
C. Nêu lên tầm quan trọng của việc xác định ngành nghề trong tương lai
D. Nêu lên ý nghĩa của các phương pháp học tập giúp học sinh học giỏi hơn.
Trả lời:
Đáp án A
Câu 8 trang 129 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Trong các câu sau, câu nào nêu lí lẽ?
A. Các bạn có thể là một tác giả có tài – thậm chí tài đến mức có thể viết được sách hay báo …
B. Dù bạn muốn làm gì với cuộc đời mình thì tôi cũng cam đoan rằng bạn phải học rồi mới làm được
C. Các bạn có thể là một nhà cải cách hay phát minh có tài – thâm chí tài đến mức có thể khám phá ra một loại iphone mới
D. Các bạn có thể trở thành thị trưởng hoặc thượng nghị sĩ …
Trả lời:
Đáp án B
Câu 9 trang 129 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Câu nào thể hiện rõ lời khuyên của Tổng thống Ô-ba-ma đối với học sinh?
A. Mỗi người trong các bạn đều giỏi một việc gì đó.
B. Đấy chính là cơ hội mà nền giáo dục có thể cung cấp cho các bạn
C. Bạn phải làm việc, phải rèn luyện và phải học thì mới có công việc tốt được
D. Các bạn có thể trở thành thị trưởng hoặc thượng nghị sĩ …
Trả lời:
Đáp án C
Câu 10 trang 129 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Tại sao có thể nói: “Kết quả học tập của các bạn quyết định chính tương lai của đất nước này.”?
Trả lời:
Một đất nước có phát triển, có mạnh mẽ tiến lên sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không là nhờ sự nỗ lực và cố gắng học tập hết mình của các bạn trẻ. Chính vì vậy nếu muốn quốc gia dân tộc mình ngày cành lớn mạnh và phát triển chúng ta không có còn đường nào khác ngoài học tập.
II. Viết
Đề 1. Em hãy nêu suy nghĩ, cảm xúc và lí do yêu thích của bản thân đối với một bài thơ đã học ở sách Ngữ văn 7, tập hai.
Câu 1 trang 130 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Để viết bài văn, em phải chuẩn bị những gì?
Trả lời:
– Xem lại nội dung đọc hiểu bài thơ Những cánh buồm.
– Xác định những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
Câu 2 trang 130 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Em sẽ tìm ý với những câu hỏi nào?
Trả lời:
– Bài thơ viết về điều gì? Em thấy ấn tượng nhất với yếu tố nào trong bài?
– Yếu tố ấy đặc sắc như thế nào (về nội dung hoặc nghệ thuật)?
– Yếu tố ấy đã mang lại cho em những cảm xúc gì? Vì sao?
Câu 3 trang 130 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Dàn ý của bài văn em sẽ viết có những ý lớn nào?
– Mở bài:…………………………………………………………………………………………………
– Thân bài:…………………………………………………………………………………………………
– Kết bài:…………………………………………………………………………………………………
Trả lời:
– Mở bài: Nêu cảm nghĩ chung về bài thơ. Dẫn ra khổ thơ, đoạn thơ có nội dung hoặc nghệ thuật đặc sắc mang lại cho em nhiều cảm xúc.
– Thân bài: Nêu cụ thể cảm xúc của em về yếu tố nội dung hoặc nghệ thuật đặc sắc khiến em yêu thích:
Ví dụ: Hai cha con bước đi trên cát/ Ánh mặt trời rực rỡ biển xanh/ Bóng cha dài lênh khênh/ Bóng con tròn chắc nịch
Hai cha con bước đi trên cát, chan chứa một hơi ấm lan truyền chan hòa trong sắc trời đại dương thật kỳ diệu. bóng hai cha con nổi bật hẳn với sự bé nhỏ của con người trước khung cảnh thiên nhiên bao la. Hình ảnh đối lập thật dễ thương đó là bóng lênh khênh của cha bên cái bóng tròn chắc nịch thể hiện sự khác biệt giữa hai thế hệ cha con đang trên cùng một hướng đi.
– Kết bài: Khát quát lại suy nghĩ của bản thân về yếu tố đã mang lại cảm xúc ấy.
Câu 4 trang 131 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Viết mở bài cho bài văn trên (khoảng 5-7 dòng)
Trả lời:
Những cánh buồm của Hoàng Trung Thông là bài thơ giàu chất suy tư, trầm lắng trong hình ảnh thơ hai cha con với những hoài bão trong sáng làm xúc động lòng người. Hình ảnh những cánh buồm là hình tượng thể hiện ước mơ được bay xa của nhà thơ. Đặc biệt, hình ảnh hai cha con giữa thiên nhiên, chan hòa màu sắc rực rỡ đã khiến em vô cùng ấn tượng: Hai cha con bước đi trên cát/ Ánh mặt trời rực rỡ biển xanh/ Bóng cha dài lênh khênh/ Bóng con tròn chắc nịch
Đề 2. Có ý kiến cho rằng ăn mặc, sinh hoạt hằng ngày giản dị là biểu hiện của lối sống lạc hậu, quê mùa. Em có tán thành suy nghĩ này không? Hãy nêu ý kiến của mình và đưa ra các lí lẽ, bằng chứng để làm sáng tỏ ý kiến ấy.
Câu 1 trang 131 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Để viết bài văn, em phải chuẩn bị những gì?
Trả lời:
– Nắm vững các yêu cầu của bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống xã hội.
– Tập hợp những hiểu biết từ sách, báo,.. và đời sống thực tế về những câu nói nổi tiếng và tấm gương có lối sống cao đẹp, giản dị.
Câu 2 trang 131 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Em sẽ tìm ý với những câu hỏi nào?
Trả lời:
– Thế nào là giản dị?
– Tính giản dị được biểu hiện qua những phương diện nào?
– Sống lạc hậu, quê mùa là thế nào, có gì đáng phê phán?
– Em có suy nghĩ thế nào về vấn đề này?
Câu 3 trang 131 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Dàn ý của bài văn em sẽ viết có những ý lớn nào?
– Mở bài:…………………………………………………………………………………………………
– Thân bài:…………………………………………………………………………………………………
– Kết bài:…………………………………………………………………………………………………
Trả lời:
– Mở bài: Nêu được nội dung: Quan niệm về vấn đề ăn mặc, sinh hoặt hằng ngày.
– Thân bài:
+ Giải thích được thế nào là sống giản dị (ăn mặc, sinh hoạt hằng ngày)?
+ Biểu hiện của lối sống giản dị.
+ Sống lạc hậu, quê mùa là thế nào, có gì đáng phê phán?
+ Theo em, ăn mặc, sinh hoạt hằng ngày giản dị có phải là biểu hiện của lối sống lạc hậu, quê mùa?
+Vì sao em tán thành hay phản đối?
– Kết bài: Khẳng định lại vấn đề.
Câu 4 trang 132 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Viết kết bài cho bài văn trên (khoảng 5-7 dòng)
Trả lời:
Quả thật sống giản dị giúp con người thanh thoát hơn không tiêu tốn tiền bạc của cải tạo cho xã hội sự hòa đồng bình đẳng thân ái. Chính vì vậy mà mỗi người chúng ta cần tạo cho mình một lối sống giản dị và lan tỏa lối sống giản dị đến những người xung quanh để cuộc sống luôn tươi đẹp và hài hòa.