Giải vở bài tập Ngữ Văn lớp 7 Bài 10: Văn bản thông tin
Bài tập 1 trang 106 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Đọc mục Định hướng (SGK Ngữ Văn 7, tập hai, trang 86 – 87) và điền nội dung còn thiếu vào chỗ trống trong các câu sau:
a) Tóm tắt văn bản theo yêu cầu khác nhau về độ dài là……………………………………………………………………………………………………
Bản tóm tắt càng ngắn thì nội dung càng cô đúc. Tuy nhiên,……………………………………………………………………………………………..
b) Muốn tóm tắt một văn bản theo yêu cầu khác nhau về độ dài, các em cần chú ý:
– ………………………………………………………………………………………………………
– Ghi lại các ý chính theo hệ thống:……………………………………………………………………………………………..
– Tùy theo yêu cầu tóm tắt (độ ngắn, dài) để…………………………………………………………………………………………………..
Kĩ năng tóm tắt văn bản theo yêu cầu khác nhau về độ dài có tác dụng rất lớn trong việc giúp học sinh…………………………………………………………………………………………………
Trả lời:
a) Tóm tắt văn bản theo yêu cầu khác nhau về độ dài là chuyển nội dung văn bản gốc thành các bản tóm tắt có độ dài khác nhau. Bản tóm tắt càng ngắn thì nội dung càng cô đúc. Tuy nhiên, dù tóm tắt theo yêu cầu nào thì bản tóm tắt cũng phải phản ánh đúng nội dung của văn bản gốc.
b) Muốn tóm tắt một văn bản theo yêu cầu khác nhau về độ dài, các em cần chú ý:
– Đọc kĩ văn bản gốc cần tóm tắt.
– Ghi lại các ý chính theo hệ thống: ý lớn, ý nhỏ, các bằng chứng, ví dụ minh họa,..
– Tùy theo yêu cầu tóm tắt (độ ngắn, dài) để lựa chọn, sắp xếp các ý và lời văn của bản tóm tắt.
Kĩ năng tóm tắt văn bản theo yêu cầu khác nhau về độ dài có tác dụng rất lớn trong việc giúp học sinh nắm bắt được nội dung chính của một văn bản khi đọc và rèn luyện kĩ năng tìm ý, lập dàn ý khi thực hành viết bài văn.
Bài tập 2 trang 107, 108, 109 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Cho đề bài: Tóm tắt văn bản “Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa” theo hai yêu cầu: 5-6 dòng và 10-12 dòng.
Câu 1 trang 107 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Tìm ý bản tóm tắt bằng cách trả lời các câu hỏi vào bảng sau:
Câu hỏi |
Trả lời |
a) Bố cục bản tóm tắt có mấy phần? |
|
b) Mỗi phần của bản tóm tắt nêu những nội dung gì? |
|
c) Chọn nội dung gì để đưa vào bản tóm tắt cho phù hợp với độ dài, ngắn, khác nhau? |
|
Trả lời:
Câu hỏi |
Trả lời |
a) Bố cục bản tóm tắt có mấy phần? |
Bố cục tóm tắt gồm 3 phần: mở đầu, nội dung chính và kết thúc. |
b) Mỗi phần của bản tóm tắt nêu những nội dung gì? |
– Mở đầu: nêu nội dung chính của văn bản. – Nội dung chính: + Phương tiện vận chuyển của các dân tộc miền núi phía Bắc. + Phương tiện vận chuyển của các dân tộc ở Tây Nguyên. – Kết thúc: tên các tài liệu tham khảo. |
c) Chọn nội dung gì để đưa vào bản tóm tắt cho phù hợp với độ dài, ngắn, khác nhau? |
Nội dung của văn bản gốc. |
Câu 2 trang 108 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Lập dàn ý cho bản tóm tắt bằng cách lựa chọn, sắp xếp các ý theo bố cục ba phần:
Mở đầu (Nêu nội dung chính của văn bản) |
Văn bản Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa trình bày về… |
Nội dung chính |
– Phương tiện vận chuyển của các dân tộc miền núi phía Bắc:… – Phương tiện vận chuyển của các dân tộc ở Tây Nguyên:… |
Kết thúc |
– Các tài liệu tham khảo được trình bày… có tác dụng… |
Trả lời:
Mở đầu (Nêu nội dung chính của văn bản) |
Văn bản Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa trình bày về phương tiện vận chuyển của các dân tộc. |
Nội dung chính |
– Phương tiện vận chuyển của các dân tộc miền núi phía Bắc: + Di chuyển bằng cách đi bộ là chính + Một số tộc người sinh sống ở ven sông Đà, sông Mã…sử dụng thuyền vận chuyển + Người Sán Dìu dùng xe quệt trâu kéo để vận chuyển + Người Mông, Hà Nhì, Dao,… thường dùng sức ngựa để vận chuyển – Phương tiện vận chuyển của các dân tộc ở Tây Nguyên: + Người Tây Nguyên dùng sức voi, sức ngựa vào việc vận chuyển + Các buôn, làng ở ven sông suối lớn sử dụng thuyền độc mộc. |
Kết thúc |
– Các tài liệu tham khảo được trình bày theo thứ tự từ tham khảo nhiều đến tham khảo ít có tác dụng giúp người đọc có thể tham khảo đọc thêm từ những tài liệu đó. |
Câu 3 trang 109 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Dựa vào dàn ý đã lập, viết hai bản tóm tắt theo hai yêu cầu về độ dài: 5-6 dòng và 10-12 dòng.
Bản tóm tắt 1:……………………………………………………………………………………………………
Bản tóm tắt 2:……………………………………………………………………………………………………
Trả lời:
Bản tóm tắt 1: Phương tiện vận chuyển của các dân tộc miền núi phía Bắc. Di chuyển bằng cách đi bộ là chính. Một số tộc người sinh sống ở ven sông Đà, sông Mã…sử dụng thuyền vận chuyển. Người Sán Dìu dùng xe quệt trâu kéo để vận chuyển. Người Mông, Hà Nhì, Dao,…thường dùng sức ngựa để vận chuyển. Phương tiện vận chuyển của các dân tộc ở Tây Nguyên. Người Tây Nguyên dùng sức voi, sức ngựa vào việc vận chuyển. Các buôn, làng ở ven sông suối lớn sử dụng thuyền độc mộc.
Bản tóm tắt 2: Văn bản Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa. Đề cập đến phương tiện vận chuyển của các dân tộc miền núi phía Bắc. Trong khoảng thế kỉ X – XVIII người miền núi phía Bắc di chuyển bằng cách đi bộ là chính. Một số tộc người sinh sống ở ven sông Đà, sông Mã…sử dụng thuyền vận chuyển. Thuyền của họ được đóng bằng các loại gỗ dai, nhẹ, không nứt, chịu nước (như gỗ dầu, gỗ sao). Người Sán Dìu dùng xe quệt trâu kéo để vận chuyển. Ngoài dùng thuyền, cư dân miền núi phía Bắc còn dùng bè, măng. Người Mông, Hà Nhì, Dao,… thường dùng sức ngựa để vận chuyển. Phương tiện vận chuyển của các dân tộc ở Tây Nguyên. Người Tây Nguyên dùng sức voi, sức ngựa vào việc vận chuyển nhất là những người dân tộc Gia -rai, Ê-đê, Mnông. Các buôn, làng ở ven sông suối lớn sử dụng thuyền độc mộc (thường sử dụng các loại gỗ dầu, sáo). Việc dùng thuyền vận chuyển, đi lại trên sông ở Tây Nguyên chỉ phố biến với đàn ông. Có thể thấy các phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số rất đa dạng và phong phú.