Giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 7 Bài 6: Bài học cuộc sống
Sách bài tập Ngữ Văn 7 Đọc hiểu và thực hành Tiếng Việt trang 3, 4, 5, 6, 7
Bài tập 1. trang 3 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Đọc lại truyện Đẽo cày giữa đường trong SGK (tr. 6 – 7) và trả lời các câu hỏi:
Trả lời:
Ba trăm quan là số tiền rất lớn, ít nhất là đối với hoàn cảnh của anh thợ mộc. Bởi đó chính là toàn bộ vốn liếng, tài sản của người thợ mộc. Khi số tiền này mất đi thì chính là một tổn thất to lớn của người thợ mộc, “bao nhiêu vốn liếng đi đời nhà ma sạch”
Trả lời:
Việc bỏ ra ba trăm quan tiền – toàn bộ vốn liếng mình có – để mua gỗ đã cho thấy người thợ mộc quyết tâm đầu tư làm giàu.
Câu 3 trang 3 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Vì sao những lời góp ý của người qua đường không giúp người thợ mộc bán được cày?
Trả lời:
Những lời góp ý của người qua đường không giúp người thợ mộc bán được cày vì:
– Họ chỉ là những người qua đường, không phải người thực sự có nhu cầu mua cày. Ngoài ra, họ có thể chỉ góp ý cho vui chuyện, chứ hoàn toàn không có hiểu biết về điều mình góp ý hoặc không có thiện chí giúp anh thợ mộc. Người thợ mộc đã không đẽo cày căn cứ vào hiểu biết thực tế, nhất là hiểu biết về nhu cầu của người dùng.
– Thông tin người qua đường cung cấp không được người thợ mộc kiểm chứng, suy xét thấu đáo (đặc biệt là lời góp ý đẽo cày cho voi phá hoang trên ngàn) nên việc đẽo cày theo những ý kiến như vậy là hoàn toàn viển vông, phi thực tế.
Câu 4 trang 3 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Đặt một câu có sử dụng thành ngữ đẽo cày giữa đường.
Trả lời:
Ý nghĩa thành ngữ đẽo cày giữa đường: hàm ý chỉ những hành động không có chủ kiến, hay thay đổi theo ý kiến người khác, cuối cùng không thể đạt được kết quả mong đợi.
Đặt câu có sử dụng thành ngữ đẽo cày giữa đường, ví dụ: “Anh cứ đẽo cày giữa đường như vậy thì chẳng thể giải quyết được vấn đề.”
Câu 5 trang 3 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Em hãy tìm một thành ngữ có ý nghĩa tương tự thành ngữ đẽo cày giữa đường.
Trả lời:
Thành ngữ có ý nghĩa tương tự thành ngữ đẽo cày giữa đường: mười rằm cũng ừ,
mười tư cũng gật.
Bài tập 2. trang 3 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Đọc lại truyện Ếch ngồi đáy giếng trong SGK (tr. 7 – 8) và trả lời các câu hỏi:
Câu 1 trang 3 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Những con vật nào được ếch đem so với mình? Sự so sánh đó ảnh hưởng gì đến nhận thức của ếch?
Trả lời:
Những con vật được ếch đem so với mình gồm có lăng quăng, cua, nòng nọc. Đây là những con vật có kích thước nhỏ bé so với ếch (lăng quăng, nòng nọc) hoặc là thức ăn của ếch (cua). Vì vậy, khi tự so sánh bản thân với những con vật này, ếch hoàn toàn cảm thấy tự tin, và cho bằng không ai bằng mình.
Câu 2 trang 3 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Vì sao ếch mời rùa vào giếng chơi?
Trả lời:
Ếch mời rùa vào giếng chơi để chia sẻ niềm vui, niềm tự hào làm chúa tể thế giới trong giếng của mình.
Câu 3 trang 3 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Biển được rùa miêu tả lớn như thế nào?
Trả lời:
Biển được rùa miêu tả với những đặc điểm ngoài sức tưởng tượng của ếch:
– Biển rộng mênh mông, ngàn dặm cũng chưa nói hết được độ rộng.
– Biển sâu thăm thẳm, ngàn nhẫn cũng chưa thể nói hết được chiều sâu.
– Lượng nước của biển nhiều đến nỗi chín năm lụt không đủ làm mực nước ở biển tăng lên, bảy năm hạn hán không làm mực nước biển cạn bớt (bờ biển không lùi ra xa).
Câu 4 trang 3 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Nêu cảm nhận của em về nhân vật ếch. Qua nhân vật này, em rút ra được bài học gì cho bản thân?
Trả lời:
Nhân vật ếch sống trong một không gian hạn hẹp, với vốn hiểu biết ít ỏi, nhưng đã tự thoả mãn về điều đó. Thông qua nhân vật ếch, tác giả muốn ngầm phê phán những người có vốn hiểu biết hạn hẹp mà lại tự cho mình là tài giỏi, biết nhiều thứ nên tự cao tự đại. Từ bài học của ếch, em cần nhận thấy bản thân phải cố gắng học hỏi, mở rộng tầm hiểu biết của mình, không chỉ học ở trường mà còn phải học nhiều điều trong cuộc sống. Bản thân mỗi người phải biết tự khắc phục những hạn chế của mình, không ngừng tích luỹ thêm vốn hiểu biết và kinh nghiệm, không được chủ quan, không kiêu ngạo.
Câu 5 trang 3 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Hãy giải thích ý nghĩa thành ngữ ếch ngồi đáy giếng. Đặt một câu có sử dụng thành ngữ này.
Trả lời:
Ý nghĩa thành ngữ ếch ngồi đáy giếng: chỉ những người hiểu biết ít do điều kiện tiếp xúc hạn chế, hoặc chỉ những người có tầm nhìn hạn hẹp, kém hiểu biết nhưng lại tự cao tự đại, luôn cho rằng mình giỏi hơn người khác.
Đặt câu có sử dụng thành ngữ ếch ngồi đáy giếng, ví dụ: “Với thời gian tìm hiểu chưa lâu, tôi biết rằng hiểu biết của mình về vấn đề đó chẳng khác gì ếch ngồi đáy giếng.”
Bài tập 3. trang 3, 4 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Đọc lại truyện Con mối và con kiến trong SGK (tr. 8 – 9) và trả lời các câu hỏi:
Câu 1 trang 3 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Mối đưa ra lí lẽ gì khi chọn lối sống lười lao động?
Trả lời:
Lí lẽ của mỗi khi chọn lối sống lười lao động là:
– Lao động rất vất vả.
– Người lao động khó nhọc thì gầy mòn, còn người ngồi hưởng thụ an nhàn thì béo tốt.
Câu 2 trang 4 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Các từ ngữ: gầy, béo, ở ăn, nhà cao cửa rộng, tủ hòm,… trong lời thoại thể hiện mối tập trung quan tâm điều gì?
Trả lời:
Các từ ngữ: gầy, béo, ở ăn, nhà cao cửa rộng, tủ hòm,… trong lời thoại thể hiện mối tập trung quan tâm đến sự hưởng thụ vật chất của bản thân.
Câu 3 trang 4 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Lí lẽ của kiến khi chọn lối sống chăm chỉ là gì?
Trả lời:
Lí lẽ của kiến khi chọn lối sống chăm chỉ là:
– Quy luật “có làm thì mới có ăn” ăn mà không làm thì bao nhiêu của cải rồi cũng hết.
– Sinh tồn là cuộc khó khăn, phải cố gắng chăm chỉ mới được bền lâu.
– Lao động không chỉ vì nhu cầu của bản thân, mà còn bởi chăm lo cho tập thể, cho cái chung.
Câu 4 trang 4 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Các từ ngữ: sinh tồn, đi đời, đàn, tổ, xứ sở,… trong lời thoại cho thấy kiến tập trung quan tâm điều gì?
Trả lời:
Các từ ngữ: sinh tồn, đi đời, đàn, tổ, xứ sở,… trong lời thoại thể hiện đặc điểm của nhân vật kiến là:
– Biết lo xa, chăm lo cho cuộc sống tốt đẹp bền lâu.
– Không chỉ lo lắng cho bản thân mà còn luôn nghĩ đến tập thể, đến cái chung.
Câu 5 trang 4 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Em có thiện cảm với mối hay kiến? Vì sao? Em có lí lẽ nào để biện hộ cho nhân vật còn lại không? Nếu có thì lí lẽ đó là gì?
Trả lời:
Em có thể trình bày quan điểm riêng.
– Nhân vật kiến có hiểu biết, nắm vững quy luật “có làm thì mới có ăn “Những kẻ chỉ biết hưởng thụ mà không lao động như mối thì của cải dẫu có bao nhiêu cũng sẽ hết.
– Nhân vật kiến biết lo xa. Vì biết rằng “sinh tồn là cuộc khó khăn” kiến luôn chăm chỉ, cố gắng tích luỹ để cuộc sống được đầy đủ, bền vững, dài lâu.
– Nhân vật kiến sống có trách nhiệm, không ích kỉ. Dù biết lao động vất vả có thể làm cơ thể gầy mòn, kiến vẫn luôn chăm chỉ, bởi sự vất vả đó có ích cho đàn, cho tổ, nói rộng ra là có ích cho cộng đồng, cho cả con cháu mai sau.
Nếu phải biện hộ cho nhân vật còn lại (mối), em thấy rằng mối cũng có lí một phần. Bởi thực tế là không ai mong muốn một cuộc sống vất vả; ai cũng mong muốn được sống an nhàn, ăn ngon, mặc đẹp. Tuy nhiên, nếu chỉ sống hưởng thụ mà không biết lao động, chỉ biết hưởng thụ cho mình mà không có trách nhiệm với gia đình, cộng đồng, đất nước, thì cuộc sống như vậy không chỉ không thể bền lâu, mà còn là cuộc sống vô ích.
Câu 6 trang 4 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Theo em, tác giả căn cứ vào tập tính nào của mối và kiến để chọn những con vật này làm nhân vật trong truyện? Nếu muốn đổi nhân vật trong truyện ngụ ngôn này, em có thể chọn hai nhân vật nào khác để thay thế kiến và mối? Liệu có sự khác biệt gì khi đổi nhân vật như vậy?
Trả lời:
Tác giả đã căn cứ vào tập tính của mối và kiến để chọn những con vật này làm nhân vật trong truyện mà không phải là những con vật khác vì:
– Tập tính của kiến: Kiến sống có kỉ luật, chăm chỉ làm việc, thường tích luỹ thức ăn trong tổ để phục vụ cho cả đàn và đề phòng khi không kiếm được thức ăn.
– Tập tính của mối: Mối là loài thường đục phá gỗ, lấy gỗ làm thức ăn. Chúng sẽ tấn công, đục khoét cho đến khi phần gỗ bị ruỗng (mục) hết.
Nếu muốn đổi nhân vật trong truyện ngụ ngôn này, có thể chọn hai nhân vật khác để thể hiện. Chẳng hạn, thay cho kiến có thể là ong, thay cho mối có thể là gián. Nhưng loài ong khó mang lại ấn tượng có cơ thể gầy gò. Gián tuy cũng là loài “không chịu lao động mà chỉ biết hưởng thụ” nhưng lại không phá hoại làm sập nhà cửa. Vì vậy, việc chọn mối và kiến làm nhân vật để thể hiện nội dung của truyện là hoàn toàn phù hợp, khó có thể thay thế.
Bài tập 4. trang 4 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Đọc lại văn bản Thiên nga, cá măng và tôm hùm của I-van Crư-lốp trong SGK (tr. 23 – 24) và trả lời các câu hỏi:
Câu 1 trang 4 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Vì sao thiên nga, cá măng và tôm hùm càng gắng sức kéo thì xe càng đứng im?
Trả lời:
Thiên nga, cá măng và tôm hùm đều rất cố gắng, nhưng mỗi con kéo xe theo một hướng nên càng gắng sức kéo thì xe càng đứng im
Câu 2 trang 4 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Bài học rút ra từ câu chuyện này là gì?
Trả lời:
Bài học rút ra từ câu chuyện này là trong một tập thể, mọi thành viên cần có tinh thần đồng lòng nhất trí, thống nhất trong hành động thì mới có thể cùng nhau gặt hái thành công.
Câu 3 trang 4 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Câu tục ngữ “Thuận vợ thuận chồng tát bể đông cũng cạn.” có ý nghĩa gì?
Trả lời:
Câu tục ngữ “Thuận vợ thuận chồng tát bể đông cũng cạn” có nghĩa hẹp là vợ chồng hoà hợp trong cuộc sống gia đình, đồng lòng nhất trí thì việc gì cũng có thể làm được, khó khăn nào cũng có thể vượt qua. Nghĩa rộng của câu tục ngữ này là: Khi mọi người trong một tập thể đồng tâm nhất trí, thống nhất trong suy nghĩ và hành động thì có thể hoàn thành mọi công việc, dù việc đó có khó khăn bao nhiêu.
Câu 4 trang 4 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Đặt một câu có sử dụng cụm từ mỗi người một phách.
Trả lời:
Em tự đặt một câu có sử dụng cụm từ mỗi người một phách. Ví dụ: “Bàn việc mà cứ mỗi người một phách như thế thì đến bao giờ quyết định được đây!”
Bài tập 5. trang 4, 5 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2:Đọc các câu tục ngữ sau và trả lời câu hỏi:
(1) Chớp đông nhay nháy, gà gáy thì mưa.
(2) Nói người chẳng nghĩ đến ta, thử sờ lên gáy xem xa hay gần.
(3) Tháng Tám nắng rám trái bưởi.
(4) Không nước không phân, chuyên cần vô ích.
(5) Cấy thưa thừa thóc, cấy dày cóc được ăn.
(6) Sa chân đỡ lại, sa miệng đỡ không lại.
(Nguyễn Xuân Kính (Chủ biên) – Nguyễn Thuý Loan – Phan Lan Hương – Nguyễn Luân, Kho tàng tục ngữ người Việt (tập 1, tập 2), NXB Văn hoá – Thông tin, Hà Nội, 2002)
Câu 1 trang 4 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Trong các câu tục ngữ trên, câu nào không có các tiếng hiệp vần? Em rút ra nhận xét gì từ điều đó?
Trả lời:
Trong các câu tục ngữ đã cho, câu “Sa chân đỡ lại, sa miệng đỡ không lại.” không có các tiếng hiệp vần. Từ hiện tượng này, ta có thể rút ra: Trong kho tàng tục ngữ, có những câu không có các tiếng hiệp vần.
Câu 2 trang 5 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Nêu một số dấu hiệu về nội dung và hình thức giúp em nhận biết các câu trên đây là tục ngữ.
Trả lời:
Một số dấu hiệu nổi bật giúp ta nhận biết các câu đã cho đều là tục ngữ:
a. Về hình thức:
– Các câu thường ngắn. Trong 6 câu, câu ngắn nhất có 6 tiếng; câu dài nhất có 14 tiếng.
– Phần lớn các câu đều có những tiếng hiệp vần.
– Các câu thường nhịp nhàng, cân đối.
b. Về nội dung: Câu nào cũng chứa đựng kinh nghiệm của người xưa về một vấn đề cụ thể nào đó trong đời sống xã hội hoặc tự nhiên.
Câu 3 trang 5 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Về nội dung, các câu tục ngữ trên có thể chia làm mấy nhóm?
Trả lời:
Về nội dung, các câu tục ngữ đã cho có thể chia làm 3 nhóm.
– Nhóm 1: Kinh nghiệm về thời tiết (câu (1), (3)).
– Nhóm 2: Kinh nghiệm về sản xuất nông nghiệp (câu (4), (5)).
– Nhóm 3: Kinh nghiệm về ứng xử trong đời sống (câu (2), (6)).
Câu 4 trang 5 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: “Nói người chẳng nghĩ đến ta, thử sờ lên gáy xem xa hay gần.” – hình thức của câu tục ngữ này có gì khác so với các câu còn lại?
Trả lời:
Câu tục ngữ “Nói người chẳng nghĩ đến ta, thử sờ lên gáy xem xa hay gần.”có mấy điểm khác với các câu còn lại. Thứ nhất, câu này có số chữ nhiều nhất (14 chữ). Thứ hai, nếu ngắt dòng, câu này sẽ có hình thức là một cặp lục bát:
Nói người chẳng nghĩ đến ta,
Thử sờ lên gáy xem xa hay gần.
Câu 5 trang 5 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Giải thích ý nghĩa của câu “Sa chân đỡ lại, sa miệng đỡ không lại. Nêu bài học mà em rút ra được từ câu tục ngữ đó.
Trả lời:
“Sa chân đỡ lại, sa miệng đỡ không lại” là câu tục ngữ đề cập đến việc nói năng của con người. Đi đường, nếu sa sẩy xuống chỗ trũng, thậm chí bị ngã, người ta vẫn có thể đứng dậy đi tiếp. Nhưng trong nói năng, lỡ nói điều gì dại dột, sai trái, nhất là động chạm đến người khác, khó mà chữa lại được.
Từ câu này, ta có thể rút ra bài học: luôn cân nhắc cẩn thận khi nói năng. Câu ngạn ngữ “Uốn lưỡi bảy lần trước khi nói” cũng răn điều tương tự.
Câu 6 trang 5 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Hãy tìm một câu tục ngữ có nội dung tương tự câu (2) trên đây và nêu những điểm giống nhau giữa chúng.
Trả lời:
Câu tục ngữ “Nói người chẳng nghĩ đến ta, thử sờ lên gáy xem xa hay gần.” khiến
ta nghĩ đến một câu tục ngữ khác của Việt Nam:
Cười người chớ vội cười lâu
Cười người hôm trước, hôm sau người cười.
Hai câu này có những điểm giống nhau. Thứ nhất, về hình thức, cả hai câu đều có 14 tiếng và có thể ngắt dòng thành cặp lục bát. Thứ hai, về nội dung, cả hai câu đều muốn nói rằng: Trong cuộc sống, ai cũng có ưu điểm, khuyết điểm. Không nên cười nhạo khuyết điểm của người khác, vì chính bản thân ta cũng có thể có những điểm đáng chê cười.
Câu 7 trang 5 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nói quá ở câu tục ngữ “Cấy thưa thừa thóc, cấy dày cóc được ăn.”
Trả lời:
Ở câu tục ngữ “Cấy thưa thừa thóc, cấy dày cóc được ăn”, biện pháp tu từ nói quá được sử dụng ở vế cấy dày cóc được ăn. Theo kinh nghiệm của người nông dân, nếu cấy thưa, cây lúa sẽ phát triển mạnh, thân khoẻ, cho bông to, hạt mẩy, năng suất cao (thừa thóc); ngược lại, cấy dày, lúa sẽ phát triển kém, thân không khoẻ, bông nhỏ, hạt lép, năng suất thấp (cóc được ăn). Ở đây, cóc được ăn được hiểu là không được ăn, đối lập với thừa thóc.
Bài tập 6. trang 5 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Đọc các câu tục ngữ sau và trả lời câu hỏi:
(1) Tấc đất tấc vàng.
(2) Con trâu là đâu cơ nghiệp.
(3) Dâu non ngon miệng tằm.
(4) Sao mau thì mưa, sao thưa thì nắng
(5) Đừng tham lợi nhỏ mà bỏ nghĩa lớn.
(6) Một nghề cho chín, hơn chín mười nghề.
(Nguyễn Xuân Kính (Chủ biên) – Nguyễn Thuý Loan – Phan Lan Hương – Nguyễn Luân, Kho tàng tục ngữ người Việt (tập 1, tập 2), Sđd)
Câu 1 trang 5 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Liệt kê các cặp vần ở các câu tục ngữ trên và rút ra nhận xét.
Trả lời:
Ở 6 câu tục ngữ đã cho có các cặp vần sau:
(2) trâu – đầu
(3) non – ngon
(4) mưa – thưa
(5) nhỏ – bỏ
Lưu ý: Riêng câu (1) và câu (6) dùng cách lặp từ, không xem đó là hiệp vần. Nhận xét:
– Câu có cặp vần vẫn chiếm đa số (4/6 câu).
– Các câu đều sử dụng vần lưng (vần giữa câu). Có trường hợp vần liền (câu (3)); còn lại là vần cách (câu (2), (4), (5)).
Câu 2 trang 5 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Hãy phân chia 6 câu tục ngữ trên thành các nhóm dựa trên kinh nghiệm mà tác giả dân gian rút ra được.
Trả lời:
Ta có thể chia 6 câu tục ngữ đã cho thành các nhóm như sau:
– Nhóm 1: Kinh nghiệm về thời tiết (câu (4)).
– Nhóm 2: Kinh nghiệm về lao động sản xuất (câu (1), (2), (3)).
– Nhóm 3: Kinh nghiệm về đời sống (câu (5), (6)).
Câu 3 trang 5 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Em hiểu như thế nào về ý nghĩa của câu “Một nghề cho chín, hơn chín mười nghề.”? Em rút ra bài học gì cho bản thân từ câu tục ngữ trên?
Trả lời:
Câu “Một nghề cho chín, hơn chín mười nghề” có thể hiểu: làm một nghề cho tinh, cho thành thạo thì hơn là biết nhiều nghề nhưng tay nghề không cao.
Hiện nay, rất nhiều ngành nghề đòi hỏi nhân lực trình độ cao. Để đáp ứng nhu cầu đó của xã hội, người học nghề cần được đào tạo bài bản, thực hành chu đáo và không ngừng nâng cao trình độ trong quá trình hành nghề. Muốn vậy, mỗi người nên tập trung học một nghề yêu thích và trau dồi kĩ năng thật tốt, hơn là chạy theo một số nghề mà không đảm bảo trình độ.
Câu 4 trang 5 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Trong các câu tục ngữ trên, câu nào sử dụng biện pháp tu từ nói quá? Hãy phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đó.
Trả lời:
Trong 6 câu tục ngữ đã cho, chỉ có câu “Tấc đất tấc vàng.” sử dụng biện pháp tu từ nói quá. Nhìn từ mọi góc độ, đất đúng là rất quý. Nhưng dù quý thế nào, một tấc đất cũng không thể có giá trị bằng một tấc vàng. Nói quá lên như vậy, tác giả dân gian muốn gây ấn tượng về sự quý giá của đất đai đối với cuộc sống con người.
Câu 5 trang 5 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Hãy đặt một câu có sử dụng câu tục ngữ “Một nghề cho chín, hơn chín mười nghề”.
Trả lời:
Đừng thấy người ta làm mà vội chạy theo, một nghề cho chín hơn chín mười nghề, cha ông dạy rồi đấy con ạ. Đó là ví dụ về một câu mà người nói có sử dụng câu tục ngữ “Một nghề cho chín, hơn chín mười nghề”.
Bài tập 7. trang 6 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Đọc truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi và trả lời các câu hỏi:
Nhân buổi vãn khách, năm ông thây bói1 ngồi chuyện gẫu với nhau. Thầy nào
cũng phàn nàn không biết hình dáng con voi nó ra thế nào. Chợt nghe người ta nói có voi đi qua, năm ông thầy chung nhau tiền biếu người quản tượng, xin được xem voi. Thầy thì sờ vòi, thầy thì sờ đuôi. Đoạn, năm thầy ngồi lại tán với nhau. Thầy sờ vòi bảo:
– Tưởng con voi nó thế nào, hoá ra nó sun sun như con đỉa ấy, các bác ạ.
Thầy sờ ngà bảo:
– Không phải, nó chân chẵn như cái đòn càn2.
Thầy sờ tai bảo:
– Đâu có, nó bè bè như cái quạt thóc ấy.
Thầy sờ chân cãi:
– Ai bảo, nó sừng sững như cái cột nhà.
Thầy sờ đuôi vội nói:
– Các thầy nói đều không đúng cả. Chính là nó tua tủa như cái chổi sể3 cùn.
Năm thầy, thầy nào cũng cho là mình nói đúng, không ai chịu ai, cuối cùng
thành ra xô xát, đánh nhau toạc đầu, chảy máu.
(Tuyển tập văn học dân gian Việt Nam, tập III, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1999, tr. 659 – 660)
1 Thầy bói: người hành nghề mê tín, chuyên đoán trước việc lành dữ cho người khác. Xưa, thầy bói thường là người khiếm thị.
2 Đòn càn: dụng cụ làm bằng tre nguyên ống, vát nhọn hai đầu, thường dùng để xóc những bó lúa, rơm, rạ,… mà gánh.
3 Chổi sể: loại chổi thường được làm bằng các nhánh cây bện lại, dùng để quét sân.
Câu 1 trang 6 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Sau khi tiếp xúc với con voi, năm ông thầy bói đã lần lượt so sánh con voi với những thứ họ đã biết. Theo em, họ có tự tin về những điều mình nói không? Vì sao?
Trả lời:
Sau khi tiếp xúc với con voi, năm ông thầy bói hoàn toàn tự tin về những điều mình nói, vì mỗi ông tiếp cận một bộ phận của con voi, và đã nói trên cơ sở tiếp xúc thực tế ấy. Sự tự tin thể hiện qua lời của các thầy bói: tưởng con voi nó thế nào (tin vào cảm nhận của mình), không phải, đâu có, ai bảo, các thầy nói đều không đúng cả (phủ nhận cảm nhận của người khác).
Câu 2 trang 6 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Vì sao không ông thầy bói nào tả đúng con voi mặc dù đã được tiếp xúc với voi thật?
Trả lời:
Không ông thầy bói nào tả đúng con voi mặc dù được tiếp xúc với voi thật vì các ông bị khiếm thị. Hạn chế về thị giác không cho phép các thầy bói quan sát toàn bộ con voi, mà chỉ có thể cảm nhận bằng xúc giác (bằng tay) và cố gắng hình dung, tưởng tượng, liên hệ hình dáng con voi với những gì mình đã biết.
Câu 3 trang 6 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Em rút ra được bài học gì từ câu chuyện này?
Trả lời:
– Khi tìm hiểu sự vật, hiện tượng, cần phải xem xét một cách toàn diện.
– Không nên mê tín, tin vào bói toán. Khi những ông thầy bói còn không biết con voi có thực trên đời hình dáng như thế nào, thì làm sao có thể biết những điều chưa xảy ra trong thực tế.
Câu 4 trang 6 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Giải thích nghĩa các từ láy sau: sun sun, chân chẵn, bè bè, sừng sững, tua tủa.
Trả lời:
Giải thích nghĩa các từ láy:
– sun sun: gợi tả hình dạng co lại, khiến bề mặt bên ngoài nhăn lại thành nếp.
– chân chẵn: gợi tả hình dáng tròn lẳn.
– bè bè: gợi tả hình dáng to và đẹt.
– sừng sững: gợi tả dáng đứng im, to lớn.
– tua tủa: gợi tả hình dáng chìa ra không đều của nhiều vật cứng, nhọn.
Câu 5 trang 6 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Thầy bói xem voi là một thành ngữ khá phổ biến. Em hãy nêu một tình huống có thể dùng thành ngữ này.
Trả lời:
Nêu một tình huống có thể dùng thành ngữ thầy bói xem voi, ví dụ: “Anh cho rằng một bài thơ hay như thế mà chỉ có mỗi ý nghĩa như vậy thì anh đúng là thầy bói xem voi.”.
Bài tập 8. trang 7 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Đọc truyện ngụ ngôn Sư tử và chuột và trả lời các câu hỏi:
Với mọi người vui lòng giúp đỡ,
Nhiều khi cần kẻ nhỏ hơn ta.
Ngụ ngôn đôi chuyện nêu qua,
Còn bao sự việc thật là đáng tin.
Chúa sơn lâm có sư tử nọ,
Chuột lơ ngơ vừa ló ra ngoài
Nhảy vào chân chúa, chao ôi!
Bao dong1 lượng cả 2, may đời chuột con.
Ơn trời bể chuột còn ghi nhớ,
Có ai ngờ chúa lỡ sa cơ 3
Lọt trong tấm lưới bất ngờ
Chúa gầm, chúa rống chỉ chờ chết thôi.
Chuột chạy vội đến nơi nguy hiểm
Dùng hàm răng gậm nhấm lưới dày,
Một mắt đứt kéo cả dây.
Thời giờ không tiếc lại dày 4 kiên tâm 5
Khoẻ gân, cuồng nhiệt sao bằng.
(Nguyễn Đình – Huỳnh Lý dịch, Ngụ ngôn chọn lọc La Phông-ten, NXB Văn học, Hà Nội, 1985, tr. 47)
Bao dong: bao dung.
Lượng cả: rộng lượng.
Sa cơ: rơi vào tình thế rủi ro.
Dày: nhiều.
Kiên tâm: bên lòng.
Câu 1 trang 7 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Vì sao sư tử hùng mạnh chỉ có thể chờ chết khi mắc phải tấm lưới?
Trả lời:
Sư tử hùng mạnh chỉ có thể chờ chết khi mắc phải tấm lưới vì sư tử chỉ biết cậy sức vùng vẫy, nên không thể phá được tấm lưới dai bền, có nhiều mắt lưới chắc chắn.
Câu 2 trang 7 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Sức mạnh nào đã khiến chú chuột nhỏ yếu hơn nhưng lại cứu được sư tử?
Trả lời:
Chuột tuy nhỏ yếu hơn nhưng đã cứu được sư tử vì chuột biết sử dụng hàm răng sắc bén để cắn đứt từng sợi của tấm lưới.
Câu 3 trang 7 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Vì sao chuột vội đến nơi nguy hiểm để cứu sư tử?
Trả lời:
Nơi đặt cạm bẫy là chốn hiểm nguy. Nhưng vì có lòng quyết tâm trả ơn sư tử, chuột đã không sợ hiểm nguy để cứu sư tử.
Câu 4 trang 7 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Em rút ra được bài học gì từ câu chuyện này?
Trả lời:
Em tự rút ra bài học cho bản thân. Gợi ý:
– Mỗi cá nhân có điểm mạnh và điểm yếu riêng, cần tôn trọng và phát huy thế mạnh của mỗi người.
– Được nhận ơn rồi trả ơn người đã giúp đỡ mình là một đạo lí tốt đẹp.
Câu 5 trang 7 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Nêu cảm nhận của em về nhân vật sư tử.
Trả lời:
Em có thể trình bày quan điểm riêng. Gợi ý:
– Sư tử là loài vật hùng mạnh, chúa tế sơn lâm. Khi bị chuột vô tình nhảy vào chân, sư tử đã không dùng sức mạnh ấy để bắt nạt, làm hại chuột. Sư tử đã thả cho chuột đi. Đó là lòng bao dung rất đáng trân trọng của sư tử.
– Tuy nhiên, khi bị mắc bẫy, sư tử đã chỉ cậy vào sức mạnh ấy mà vùng vẫy nên không sao thoát ra được. Sư tử được chuột trả ơn, giúp thoát khỏi lưới bẫy.
– Khi ai đó làm việc tốt, sau đó nhận được điều tốt, gặp may mắn, thì đó là một kết thúc có hậu.
Sách bài tập Ngữ Văn 7 Viết trang 8
Bài tập 1 trang 8 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Viết đoạn văn (8 – 10 câu) trình bày suy nghĩ của em về lời con kiến nói với con mối (từ Kiến rằng: “Trên địa cầu muôn loại đến Nhà kia đổ xuống đi đời các anh”) trong truyện ngụ ngôn Con mối và con kiến của Nam Hương.
Trả lời:
– Tuy bài tập chỉ yêu cầu trình bày ý kiến về quan niệm của kiến, nhưng để viết đúng hướng, em cần đọc lại cả truyện để thấy được lối sống khác nhau giữa mối và kiến (mối thì không nhấc tay động chân việc gì, chỉ “đục vào chỗ ở” mà vẫn đầy đủ mọi thứ và “béo trục béo tròn”; ngược lại, kiến thì “làm ăn tìm kiếm khắp ngày” mà cơ thể vẫn gầy gò). Đặc biệt, cần chú ý thái độ và lời con mối nói với con kiến, khiến kiến phải đáp lại bằng những lời thẳng thắn, sắc sảo.
– Xem lại yêu cầu viết bài nghị luận về một vấn đề trong đời sống ở SGK, tr. 16
để nắm được các bước thực hiện.
– Em có thể đặt ra một số câu hỏi, suy nghĩ cách trả lời nhằm tìm ý cho đoạn văn. Ví dụ: Theo kiến, đâu là quy luật chung trong sự sinh tồn của muôn loài? Có loài nào đứng ngoài quy luật chung được không? Vì sao mỗi loài cần chấp nhận khó nhọc? Hành động tệ hại nào của mối đã bị kiến vạch trần? Hậu quả của những hành động đó là gì? Mượn lời của kiến, tác giả muốn nói gì với con người?
– Kiểm soát dung lượng, bố cục đoạn văn và các yêu cầu về diễn đạt.
* Đoạn văn mẫu tham khảo:
Trong truyện ngụ ngôn “Con mối và con kiến” của Nam Hương, con kiến đã nói với con mối rằng: “Trên địa cầu muôn loại…. Nhà kia đổ xuống đi đời các anh”. Đấy là lời đáp thẳng thắn và sắc sảo của Kiến dành cho Mối. Nếu như mối kia không muốn lao động, sợ vất vả, chỉ biết hưởng thụ trước mắt và nghĩ đến bản thân thì kiến lại có hiểu biết, nắm vững quy luật “có làm thì mới có ăn”. Những kẻ chỉ biết hưởng thụ mà không lao động như mối thì của cải dẫu có bao nhiêu cũng sẽ hết. Hơn nữa kiến biết lo xa, biết rằng “sinh tồn là cuộc khó khăn” nên kiến luôn chăm chỉ, cố gắng tích luỹ để cuộc sống được đầy đủ, bền vững, dài lâu. Dù biết lao động vất vả có thể làm cơ thể gầy mòn, kiến vẫn luôn chăm chỉ, bởi sự vất vả đó có ích cho đàn, cho tổ, nói rộng ra là có ích cho cộng đồng, cho cả con cháu mai sau. Mượn lời của kiến, tác giả muốn nói với con người quan niệm sống rằng: Trên đời này, thực tế là không ai mong muốn một cuộc sống vất vả; ai cũng mong muốn được sống an nhàn, ăn ngon, mặc đẹp. Tuy nhiên, nếu chỉ sống hưởng thụ mà không biết lao động, chỉ biết hưởng thụ cho mình mà không có trách nhiệm với gia đình, cộng đồng, đất nước, thì cuộc sống như vậy không chỉ không thể bền lâu, mà còn là cuộc sống vô ích.
Bài Tập 2 trang 8 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Nêu cách hiểu của em về câu tục ngữ: “Đói cho sạch, rách cho thơm.”. Lập dàn ý cho đề văn trên.
Trả lời:
– Giải thích câu tục ngữ “Đói cho sạch, rách cho thơm”:
+ “Đói” và “rách” biểu hiện cho sự nghèo khổ, thiếu thốn, khó khăn đến cùng cực của con người
+ “sạch” và “thơm” biểu hiện cho sự sạch sẽ, thơm tho, tươm tất
+ “Đói cho sạch, rách cho thơm” mang ý nghĩa: dù đói rách, cùng khổ hay gặp khó khăn vất vả cũng phải biết gìn giữ nhân cách và phẩm chất tốt đẹp, sống ngay thẳng, trong sạch.
+ Giá trị của câu tục ngữ: Là đạo lý giáo hóa, khuyên răn sâu sắc giúp con người gìn giữ nhân phẩm và đạo đức.
– Gợi ý về cách lập dàn ý:
I. Mở bài: Giới thiệu về câu tục ngữ “Đói cho sạch, rách cho thơm”: Ông cha ta từ xa xưa đã nhắc nhở con cháu dù sống trong hoàn cảnh nào cũng phải sống cho trong sạch, thanh cao, điển hình là câu tục ngữ “Đói cho sạch, rách cho thơm”
II. Thân bài
1. Nêu số tiếng, cách ngắt nhịp, hiệp vần trong câu tục ngữ.
2. Giải thích nghĩa của các từ và nghĩa của câu tục ngữ.
– Giải thích:
+ Đói, rách: “Đói và rách” chính là tượng trưng cho hai yếu tố ăn và mặc, đói là trạng thái ăn không đủ no, thiếu thốn, lúc nào cũng phải lo miếng cơm ăn. Rách là biểu hiện ở quần áo mặc trên người không được lành lặn tươm tất, chắp chỗ này vá chỗ kia
+ Sạch, thơm: “Sạch và thơm” là tính từ nói chung về cách ăn uống sạch sẽ, hợp vệ sinh, mặc đồ gọn gàng, thơm tho
+ Nghĩa tường minh: Dù có đói đến đâu cũng phải tìm miếng ăn sạch sẽ để ăn, dù có phải mặc quần áo rách cũng phải giữ cho thơm tho, đừng để hôi hám bẩn thỉu
+ Nghĩa hàm ẩn: Dù có phải sống trong nghèo khổ, thiếu ăn thiếu mặc nhưng vẫn phải sống sao cho trong sạch, thanh cao và lành mạnh
– Bình luận:
+ Là một quan niệm sống tốt đẹp
+ Là sự tự khẳng định phẩm giá và nhân cách con người
+ Nhắc nhở con người phải biết vươn lên hoàn cảnh, không bị hoàn cảnh làm tha hóa nhân cách
3. Trình bày ý nghĩa của câu tục ngữ đối với đời sống hiện nay: Vẫn còn nguyên vẹn giá trị với mọi thế hệ, trong mọi hoàn cảnh, …
III. Kết bài: Liên hệ đến đời sống của bản thân.
Bài học nhận thức qua câu tục ngữ: Câu tục ngữ “Đói cho sạch, rách cho thơm” dù ở thời đại nào vẫn giữ nguyên giá trị, có thể nói câu tục ngữ như đại diện cho nhân cách con người Việt Nam, giống như những bông hoa sen vẫn đẹp rạng rỡ thanh cao và ngát hương giữa bùn lầy.
Sách bài tập Ngữ Văn 7 Nói và Nghe trang 8
Bài tập 1 trang 8 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Kể lại một truyện ngụ ngôn em đã học trong bài 6. Bài học cuộc sống.
Trả lời:
– Chọn một trong các truyện ngụ ngôn đã học trong bài 6. Bài học cuộc sống (Đẽo cày giữa đường; Ếch ngồi đáy giếng; Con mối và con kiến; Thiên nga, cá măng và tôm hùm) để kể lại.
– Đọc lại hướng dẫn các bước kể lại một truyện ngụ ngôn trong phần Nói và nghe của bài học để thực hiện (nắm vững tình huống truyện, quan hệ giữa các nhân vật, diễn biến câu chuyện, kết cục và bài học được rút ra).
– Dựa vào phần chuẩn bị, tập luyện một mình hoặc theo nhóm để kể chuyện cho thuần thục.
* Bài kể tham khảo:
Chuyện kể lại rằng, có một bác nông dân nghèo, công việc của bác lúc nào cũng gắn liền với đồng áng, cái cày và con trâu. Bác muốn tự làm một chiếc cày thật tốt để giúp cho năng suất làm việc thêm hiệu quả hơn. Một hôm bác nông dân xin được một khúc gỗ tốt nhưng bác chưa bao giờ làm cày, bác nghĩ ra một cách là mang khúc gỗ ra ven đường ngồi đẽo rồi hỏi ý kiến mọi người qua đường. Bác nông dân ngồi hì hục đẽo được một lúc thì có một người đi qua bảo:
– Bác đẽo thế này không đúng rồi, bác đẽo to quá.
Bác nông dân nghe thấy có vẻ như có lý nên bèn làm theo. Bác đẽo tiếp được một lúc thì lại có một người đi qua bảo:
– Bác đẽo thế này thì không cày được đâu, cái đầu cày bác đẽo to quá.
Bác nông dân nghe thấy vậy cũng có lý nên tiếp tục làm theo lời khuyên. Bác tiếp tục đẽo thì lại có một người nữa đi qua nói với bác:
– Bác đẽo thế này thì không ổn lắm, bác làm cái cày bị dài quá nên sẽ không thuận tay. Bác nông dân nghe thấy cũng có lý nên tiếp tục đẽo theo lời khuyên của người thứ 3.
Cứ như vậy cứ mỗi người đi qua khuyên bác một câu thì bác lại đẽo chiếc cày theo ý của người đó. Kết cục cuối cùng là cuối buổi hôm đó trong tay bác chỉ là một khúc gỗ nhỏ, bác không thể đẽo thành một chiếc cày được nữa. Tất cả cây gỗ quý nay chỉ còn thành một đống củi vụn do bác đã sửa đi sửa lại quá nhiều.
Câu chuyện “Đẽo cày giữa đường” phê phán những con người không có lập trường hay lập trường thiếu vững vàng, người khác bảo gì cũng nghe mà không biết suy nghĩ. Trong cuộc sống, mỗi người phải có chính kiến của mình. Mặc dù ta vẫn phải tiếp thu ý kiến của người khác, nhưng phải biết chọn lọc, không thể ai nói gì cũng nghe.
Bài Tập 2 trang 8 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Dễ nghe người là dại – đó là điều người thợ mộc trong truyện Đẽo cày giữa đường rút ra được.
Hãy trình bày ý kiến của em về “bài học” ấy của người thợ mộc.
Trả lời:
– Đọc lại truyện Đẽo cày giữa đường để nắm được diễn biến câu chuyện và lí do người thợ mộc rút ra bài học cho chính mình.
– Xác định thái độ tán thành hay phản đối điều mà người thợ mộc rút ra. Dựa vào một số câu hỏi sau để triển khai phần nói: Xuất phát từ động cơ gì mà những người qua đường nói với anh thợ mộc những kiểu cày cần đẽo? Những kiểu cày người qua đường khuyên người thợ mộc đẽo có bình thường không? Anh thợ mộc đã hành động như thế nào trước những điều người qua đường nói? Kết cục thế nào? Vì sao anh thợ mộc thấy mình dại? Từ câu chuyện của người thợ mộc, bài học nào cần được rút ra? Câu chuyện này có khuyên ta bất chấp ý kiến của người khác không?
– Dựa vào phần chuẩn bị, tập luyện một mình hoặc theo nhóm để trình bày cho thuần thục.
* Bài nói mẫu tham khảo:
Mỗi người là một thành viên của Xã hội. Những tác động khách quan nhiều khi khiến người ta chao đảo, lung lay, thay đổi lập trường, mất đi sự bền gan lập trí. Để khuyên chúng ta về vấn đề này, ông cha ta đã sáng tạo truyện ngụ ngôn “Đẽo cày giữa đường”.
Câu chuyện nói về một anh chàng ngồi đẽo cày bên đường, mỗi người đi qua đều góp ý và ai nói gì anh ta cũng làm theo, kết quả bị hỏng cày không bán được, mất thời gian phí công sức lại bị thiên hạ chê cười. Đẽo cày theo ý người ta sẽ thành khúc gỗ chả ra việc gì. Thông qua câu chuyện ông cha ta đã khuyên hay giữ vững quan điểm lập trường kiên định bền gan bền trí để đạt được mục tiêu cho mình, không giao động và lắng nghe ý kiến người khác một cách chọn lọc, có cân nhắc, có suy nghĩ đúng đắn: “Dù ai nói ngả nói nghiêng/ lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân”.
Tư tưởng qua câu chuyện ngụ ngôn trên là hoàn toàn đúng đắn bởi quá trình để hướng tới thành công ta phải chịu tác động của cá yếu tố chủ quan nhưng nhiều khi tác động bởi các yếu tố khách quan, phải kiên định mới đến đích. Nếu bền chí, kiên định, có nghị lực chịu gian khổ, vượt qua khó khăn, luôn luôn sáng tạo thì cuộc sống trở lên tốt đẹp, đó là biểu hiện đầu tiên quyết định thành công. Tuy nhiên những tác động của bên ngoài là rất lớn. Nó có thể làm lung lay, mài mòn nghị lực của ta. Vậy trước những tác động đó ta phải làm gì, ta phải phân biệt được lời khuyên đó là đúng hay sai, có phù hợp với tư tưởng quan điểm của ta hay không?
Giữ vững ý kiến quan điểm lập trường khác hoàn toàn với thái độ bảo thủ ngoan cố, không chịu tiếp thu cái đúng cho phù hợp với quy luật của xã hội dẫn đến sự thất bại. Chúng ta hãy học tập lắng nghe ý kiến của những người xung quanh, ở bạn bè, thầy cô, ở những người thân trong gia đình ngay từ những việc làm, những tư tưởng tưởng như đơn giản nhất nhưng lại cần thiết cho tương lai. Ví dụ: chúng ta lựa sức mình chọn trường thì không được gió chiều nào xoay chiều ấy rồi sẽ đi đến thất bại như anh chàng trong câu chuyện “Đẽo cày giữa đường”.
Như vậy chỉ với một câu chuyện ngụ ngôn ngắn” Đẽo cày giữa đường” đã đem đến bài học sâu sắc, quý giá cho chúng ta, phải biết giữ vững quan điểm lập trường, ý kiến mới thành công trong cuộc sống. Tuy nhiên cũng đừng bảo thủ mà hãy sẵn sàng tiếp thu cái mới, cái đúng phù hợp cho cuộc sống.
Xem thêm các bài giải SBT Ngữ Văn lớp 7 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Ôn tập học kì 1
Bài 6: Bài học cuộc sống
Bài 7: Thế giới viễn tưởng
Bài 8: Trải nghiệm để trưởng thành
Bài 9: Hoà điệu với tự nhiên