Giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 7 Bài 3: Truyện khoa học viễn tưởng
I. Bài tập đọc hiểu
Bạch tuộc
Câu 1 trang 21 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Hãy nêu một số đặc điểm thể loại nổi bật của truyện khoa học viễn tưởng.
Trả lời:
– Truyện khoa học viễn tưởng thường hay viết về đề tài du hành vũ trụ, khám phá đại dương và lòng Trái Đất, …
– Truyện dựa vào các sự kiện khoa học kĩ thuật, những thành tựu của khoa học, không có các yếu tố thần kì, siêu nhiên như truyện truyền thuyết, cổ tích.
– Thường dự báo một tương lai rất xa so với thời điểm tác phẩm ra đời.
Câu 2 trang 21 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Hãy tìm hiểu từ các nguồn tư liệu khác nhau và nêu lên một số thông tin quan trọng về tác phẩm Hai vạn dặm dưới đáy biển và nhà văn Giuyn Vec-nơ.
Trả lời:
– Đây là cuốn tiểu thuyết được xuất bản lần đầu tiên từ tháng 3 năm 1869 đến tháng 6 năm 1870 trong tạp chí định kỳ Magasin d’Éducation et de Récréation của Pierre-Jules Hetzel.
– Tiêu đề đề cập đến khoảng cách đi trong khi dưới biển và không đến độ sâu, như 20.000 dặm là trên đường kính sáu lần, và gần gấp đôi chu vi của Trái Đất.
Câu 3 trang 21 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: (Câu hỏi 2, SGK) Nêu ra một số chi tiết trong văn bản cho thấy trí tưởng tượng rất phong phú của nhà văn về bạch tuộc.
Trả lời:
Có rất nhiều chi tiết trong văn bản cho thấy trí tưởng tượng rất phong phú của nhà văn về bạch tuộc. Ví dụ:
– Con bạch tuộc khổng lồ, dài chừng sáu mét; trên đầu có tám vòi, ngọ ngoạy trong nước biển như một bầy rắn; hai hàm rất giống mỏ vẹt, nhưng lớn hơn nhiều; …
– Các chi tiết về cuộc chiến đấu ác liệt giữa đoàn thủy thủ với những con bạch tuộc: “Con quái vật có tám vòi thì bảy vòi đã bị chặt đứt. Cái vòi còn lại vẫn quấn chặt người thủy thủ và ngoe nguẩy trên không.”, …
Câu 4 trang 21 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: (Câu hỏi 3, SGK) Những chi tiết nào trong đoạn trích Bạch tuộc cho thấy người viết có những hiểu biết dựa vào thành tựu khoa học?
Trả lời:
Trong văn bản có nhiều yếu tố cho thấy người viết có những hiểu biết dựa vào thành tựu của khoa học, nhất là những hiểu biết về biển cả, địa lí, thiên văn, … Ví dụ: những hiểu biết về các loài sinh vật biển, nhất là về bạch tuộc – những sinh vật thân mềm – “Những viên đạn có điện khi xuyên vào thân bạch tuộc mềm không thể nổ được vì không gặp đủ sức cản.”.
Câu 5 trang 21 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: (Câu hỏi 4, SGK) Lòng dũng cảm, tình yêu thương và tinh thần đồng đội được thể hiện trong văn bản như thế nào?
Trả lời:
Để thấy rõ lòng dũng cảm, tình yêu thương và tinh thần đồng đội được thể hiện trong văn bản như thế nào, các em chú ý tập trung vào đoạn cuối văn bản – miêu tả cuộc chiến đấu giữa các thủy thủ và những con bạch tuộc khổng lồ. Phân tích lòng dũng cảm, tình yêu thương và tinh thần đồng đội qua một số chi tiết, hình ảnh cụ thể trong đoạn trích. Ví dụ, chi tiết sau:
– Dũng cảm: “Lập tức, một cái vòi dài trườn xuống dưới thang như một con rắn, còn độ hai chục vòi nữa thì ngoằn ngoèo ở phía trên. Thuyền trưởng Nê-mô lấy rìu chặt đứt phăng cái vòi khủng khiếp đó khiến nó lặn xuống.”.
– Tình yêu thương: “Thuyền trưởng Nê-mô, mình nhuốm đầy máu, đứng lặng người bên chiếc đèn pha mà nhìn xuống biển cả vừa nuốt mất một người đồng hương của mình. Mắt Nê-mô ứa lệ.”.
Câu 6 trang 21 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Nhận xét ngắn gọn về giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích Bạch tuộc.
Trả lời:
– Giá trị nội dung:
Đoạn trích Bạch tuộc kể lại sự kiện tàu No-ti-lớt gặp và chiến đấu với những con quái vật bạch tuộc khổng lồ ở quần đảo Lu-cai. Đồng thời câu chuyện tiếp thêm dũng khí, bài học về lòng dũng cảm, kiên cường và tinh thần đồng đội khi gặp những tình huống khó khăn thử thách trong cuộc sống.
– Giá trị nghệ thuật:
+ Lối kể chuyện hấp dẫn, lôi cuốn
+ Yếu tố viễn tưởng thú vị, thể hiện sự am hiểu khoa học của tác giả
Câu 7 trang 21 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi trắc nghiệm bên dưới:
“Chuyến đi trên đoàn tàu tốc hành tuyến đường sắt Thái Bình Dương diễn ra như thế nào?
[…] Sau bữa ăn trưa, ông Phoóc (Fogg), bà A-âu-đa (Aouda) và các bạn bè của họ lại về chỗ ngồi trong toa tàu. Phi-li-át Phoóc (Phileas Fogg), người thiếu phụ, Phích (Fix) và Vạn Năng ngồi nhàn nhã ngắm cảnh vật thay đổi diễu qua trước mắt mình – những đồng cỏ rộng, những ngọn núi in hình phía chân trời, những vũng nước cuộn sóng bạc đầu. Có khi một đàn bò tót rất đông, tụ tập từ xa, hiện ra như một cái đê di động. Những đội quân di động trùng trùng điệp diệp ấy nhiều khi thành vật chướng ngại mà con tàu không vượt nổi. Người ta từng thấy hàng nghìn con vật ấy chen chúc nhau diễu đi hết giờ này qua giờ khác băng qua đường sắt. Khi đó cái đầu tàu bắt buộc phải dừng lại và đợi cho đến khi con đường sắt được giải tỏa.
Đó chính là điều xảy ra lần này. Vào khoảng ba giờ chiều một đàn từ mười nghìn đến mười hai nghìn con chắn ngang đường ray. Con tàu, sau khi đã giảm bớt tốc độ, cố thử thúc cái “đinh thúc ngựa” của nó vào sườn đội quân lớn mênh mông. nhưng nó phải dừng lại trước cái khối đặc không xuyên qua được ấy.
Người ta thấy những con vật nhai lại này – những “con trâu”, như người Mỹ vẫn gọi sai đi – thủng thẳng bước đi như thế, thỉnh thoảng rống lên những tiếng ghê gớm. Chúng có một thân hình lớn hơn những con bò mộng châu Âu, chân và đuôi ngắn, vai u lên thành một cái bướu thịt, sừng roãng ra, đầu, cổ và vai phủ một cái bờm dài. Không nên nghĩ đến việc chặn cuộc di cư này lại. Khi những con bò tót đã chọn một hướng đi, không gì ngăn chặn hoặc thay đổi được cuộc diễu hành của chúng. Đó là một dòng thác thịt sống mà không một cái đê nào có thể cản được.
Hành khách đứng tản mác trên các hiên đầu toa, ngắm nhìn cái cảnh kỳ lạ này. Nhưng con người đáng lẽ phải vội hơn ai hết là Phi-li-át Phoóc thì vẫn ngồi nguyên tại chỗ và chờ đợi như một nhà triết học những con trâu ấy vui lòng nhường đường cho ông. Vạn Năng giận điên lên vì sự chậm trễ do khối quần tụ súc vật này gây ra. Anh hẳn muốn bắn sả vào chúng bằng cả cái kho súng lục của anh. […]
Người thợ máy không cố lật đổ vật chướng ngại, và anh ta làm thế là khôn ngoan.
Chắc hẳn anh ta có thể nghiền nát những con trâu đầu tiên bị cái “đinh thúc ngựa” của đầu tàu đánh ngã, nhưng dù con tàu có khoẻ đến đâu chẳng mấy chốc cũng sẽ bị chặn lại, không tránh khỏi trật bánh và lâm nạn.
Vậy thời tốt hơn hết là kiên tâm chờ đợi, rồi sau sẽ gỡ lại thời gian đã mất bằng cách tăng tốc nhanh tốc độ con tàu. Cuộc diễu hành của đàn bò lót kéo dài ba giờ đằng đẵng, và con đường sắt chỉ được giải phóng vào chập tối. Lúc này, những hàng cuối cùng của đàn bò vượt qua đường ray, trong khi những hàng đầu đã mất hút dưới đường chân trời phương nam.”.
(Giuyn Vec-nơ, 80 ngày vòng quanh thế giới,
(Duy Lập dịch và giới thiệu, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2002))
a. Nội dung chính của văn bản trên là gì?
A. Miêu tả cảnh trên chuyến tàu sau bữa ăn trưa
B. Miêu tả cảnh đồng cỏ và những ngọn núi mà tàu đi qua
C. Kể lại việc đoàn tàu bị hàng chục nghìn con bò tót chặn lại.
D. Kể lại việc nhân vật Vạn Năng điên lên vì sự chậm trễ.
b. Cuộc diễu hành của đàn gia súc trong văn bản trên kéo dài trong bao lâu?
A. Từ 3 giờ chiều đến 5 giờ chiều (2 tiếng)
B. Từ 3 giờ chiều đến 6 giờ chiều (3 tiếng)
C. Từ 3 giờ chiều đến 4 giờ chiều (1 tiếng)
D. Từ 3 giờ chiều đến 7 giờ tối (4 tiếng)
c. Câu nào sau đây miêu tả cụ thể hình ảnh của những con bò tót trong văn bản trên?
A. Những con vật nhai lại này thỉnh thoảng rống lên những tiếng ghê gớm.
B. Chúng có một thân hình lớn hơn những con bò mộng châu Âu.
C. Chân và đuôi ngắn, vai u lên thành một cái bướu thịt, sừng doãng ra.
D. Những con vật nhai lại này thủng thẳng bước đi.
d. Sự tưởng tượng phong phú của tác giả thể hiện ở việc miêu tả cảnh nào?
A. Cảnh bò tót diễu hành như một dòng thác thịt sống
B. Cảnh hành khách trên các hiên đầu toa ngắm nhìn đàn bò
C. Cảnh nhân vật Vạn Năng giận điên lên vì đàn bò cản đường
D. Cảnh Phi-li-át Phoóc vẫn ngồi nguyên tại chỗ và chờ đợi
e. Văn bản trên có chứa các yếu tố thần kì, siêu nhiên không?
Có |
|
Không |
|
g. Vì sao người thợ máy được coi là khôn ngoan khi không nghiền nát đàn bò?
A. Vì dù con tài có khỏe đến đâu cũng sẽ bị chặn lại, trật bánh và lâm nạn.
B. Vì người thợ máy sợ đàn gia súc hung hãn và to khỏe sẽ tấn công người.
C. Vì người thợ máy chưa nhận được mệnh lệnh từ ông chỉ huy Phi-li-át Phoóc.
D. Vì nhân vật Vạn Năng đã quá nóng tính khiến người thợ máy hoảng sợ.
h. Câu nào sau đây chứa số từ?
A. Con tàu, sau khi đã giảm bớt tốc độ, cố thử thúc cái “đinh thúc ngựa” của nó vào sườn đội quân lớn mênh mông.
B. Khi những con bò tót đã chọn một hướng đi, không gì ngăn chặn được hoặc thay đổi được cuộc diễu hành của chúng.
C. Vào khoảng ba giờ chiều, một đàn từ mười nghìn đến mười hai nghìn con chắn ngang đường ray.
D. Những đội quân di động trùng trùng điệp điệp ấy nhiều khi thành vật chướng ngại mà con tàu không vượt nổi.
i. Biện pháp tu từ nào đã được sử dụng trong câu văn “Đó là một dòng thác thịt sống mà không một cái đê nào có thể cản được.”?
A. Nhân hóa
B. So sánh
C. Ẩn dụ
D. Hóan dụ
Trả lời:
a. Đáp án đúng là C.
Kể lại việc đoàn tàu bị hàng chục nghìn con bò tót chặn lại.
b. Đáp án đúng là B.
Từ 3 giờ chiều đến 6 giờ chiều (3 tiếng)
c. Đáp án đúng là A.
Những con vật nhai lại này thỉnh thoảng rống lên những tiếng ghê gớm.
d. Đáp án đúng là A.
Cảnh bò tót diễu hành như một dòng thác thịt sống
e. Không
g. Đáp án đúng là A.
Vì dù con tài có khỏe đến đâu cũng sẽ bị chặn lại, trật bánh và lâm nạn.
h. Đáp án đúng là C.
Vào khoảng ba giờ chiều, một đàn từ mười nghìn đến mười hai nghìn con chắn ngang đường ray.
i. Đáp án đúng là C.
Ẩn dụ
Chất làm gỉ
Câu 1 trang 24 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Chọn ý trả lời đúng cho câu hỏi: “Tại sao văn bản Chất làm gỉ là một truyện khoa học viễn tưởng?”
A. Vì đó là câu chuyện tưởng tượng, hư cấu đầy những yếu tố thần kì
B. Vì đó là câu chuyện tưởng tượng dựa trên thành tựu của khoa học và công nghệ.
C. Vì đó là câu chuyện kể lại mâu thuẫn giữa ông đại tá và viên trung sĩ.
D. Vì đó là câu chuyện viết về việc chế tạo vũ khí trong quân đội.
Trả lời:
Đáp án đúng là B.
Vì đó là câu chuyện tưởng tượng dựa trên thành tựu của khoa học và công nghệ.
Câu 2 trang 24 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: (Câu hỏi 2, SGK) Em hiểu “chất làm gỉ” là gì? Ý tưởng về “chất làm gỉ” của viên trung sĩ dựa trên cơ sở nào? Đoạn văn nào trong văn bản Chất làm gỉ nêu lên những kiến thức khoa học liên quan đến ý tưởng ấy?
Trả lời:
– Dựa vào văn bản có thể hiểu: “chất làm gỉ” là chất làm cho các vật, nhất là kim loại, bị hoen gỉ, mục nát, hư hỏng, trở nên vô dụng, …
– Ý tưởng “chất làm gỉ” ấy có cơ sở khoa học: “gỉ sắt là sản phẩm được tạo ra trên bề mặt của kim loại hay hợp kim do tác động của khí quyển hay môi trường chứa oxi hoặc khí đốt nóng trong không khí. Gỉ làm giảm chất lượng bề mặt và hao mòn kim loại …” (Từ điển bách khoa Việt Nam, tập 2, NXB Từ điển bách khoa, Hà Nội, 2002).
– Đoạn văn nêu lên những kiến thức khoa học liên quan đến ý tưởng chất làm gỉ thể hiện rõ nhất ở đoạn viên trung sĩ giải thích cho ông đại tá ý tưởng khoa học của mình: “Phát minh này dựa trên cơ sở cấu trúc của các nguyên tử xác định. Nếu như đại tá nghiên cứu chúng, đại tá hẳn biết rằng các nguyên tử của loại thép vũ khí được sắp đặt theo một trật tự nhất định. Tôi đi tìm một nhân tố nào đó có khả năng phá hủy sự cân bằng của chúng. Có lẽ đại tá biết là tôi nghiên cứu vật lí và luyện kim … Trong đầu tôi nảy ra ỹ nghĩ là trong khí quyển bao giờ cũng có chất gây ra sự hoen gỉ: đó là hơi nước. Cần tìm ra phương pháp nào đó để gây ra ở thép một hiệu ứng “sốc thần kinh”. Khi đó, hơi nước sẽ tự làm công việc của nó.”.
Câu 3 trang 24 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: (Câu hỏi 3, SGK) Sự hình dung, tưởng tượng rất sinh động, phong phú về tác động của “chất làm gỉ” được tác giả thể hiện rõ ở những đoạn văn nào?
Trả lời:
– Có nhiều đoạn văn thể hiện đặc điểm ấy, ví dụ đoạn sau: “Các thiết bị của tôi nhỏ đễn nỗi có thể nhét vừa trong bao diêm. Tầm hoạt động của nó là chín trăm dặm. Tôi có thể điều chỉnh nó cho bất cứ loại thép nào và trong vài ngày đi khắp châu Mỹ. Những quốc gia khác không thể sử dụng thiết bị này, vì tôi sẽ hủy diệt ngay bất cứ phương tiện kĩ thuật nào chống lại chúng ta. Sau đó, tôi sẽ sang châu Âu. Trong vòng một tháng, tôi sẽ làm cho cả thế giới tránh được thảm họa chiến tranh.”.
Câu 4 trang 24 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: (Câu hỏi 4, SGK) Ý tưởng dùng “chất làm gỉ” để vô hiệu hóa tất cả các vũ khí làm bằng kim loại của viên trung sĩ có ý nghĩa gì?
Trả lời:
– Chất làm gỉ là: chất khiến cho tất cả các loại vũ khí chiến tranh, súng máy, xem tăng biến thành vụn gỉ, không thể thực hiện được chức năng chiến đấu.
– Ý tưởng làm hoen gỉ các vật bằng kim loại của viên trung sĩ dựa trên cơ sở cấu trúc của nguyên tử xác định.
– Đoạn văn nêu lên những kiến thức khoa học lien quanđến ý tưởng ấy: … Không tôi nói hoàn toàn nghiêm túc đấy…. tôi có thể bắt nó tan vụn ra thành bụi ngay.”
Câu 5 trang 24 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Ông sờ các túi áo.
– Chiếc bút vừa ở đây mà. Khoan đã …
Ông đặt tạm ống nói sang một bên, nhìn khắp mặt bàn, rồi xem trong ngăn kéo. Sau đó, ông đứng chết lặng. Ông từ từ thò tay vào trong túi và lần tìm trong đó. Hai ngón tay ông lôi ra một dúm bột gì đó. Một ít chất vụn gỉ màu đỏ vàng rơi lả tả xuống tờ giấy thấm. Đại tá ngồi im lặng nhìn trân trân phía trước một lúc. Sau đó, ông cầm lấy máy điện thoại.
– Mét-thiu, – Ông nói – anh hãy đặt máy điện thoại xuống.
Ông nghe thấy tiếng “cạch” và bắt đầu quay số khác.
– A lô, lính gác đâu? Có một người mà chắc anh cũng biết, tên là Hô-lít, bất cứ lúc nào cũng có thể đi qua chỗ anh. Hãy giữ anh ta lại. Nếu cần, hãy bắn anh ta. Không phải hỏi han gì cả, hãy giết cái thằng vô tội ấy đi, hiểu chưa? Đại tá đây. Phải, hãy giết hắn ta … anh nghe rõ không?
– Nhưng … xin lỗi …- Từ đầu dây bên kia có giọng kinh ngạc phản đối – Tôi không thể …!
– Anh muốn nói gì vậy, quỷ tha ma bắt anh đi! Tại sao lại không thể?
– Tại vì …
Giọng nói đứt quãng. Trong ống điện thoại nghe rõ tiếng thở hổn hển của người lính gác. Đại tá lắc mạnh ống điện thoại.
– Chú ý! Hãy cầm lấy súng!
– Tôi không thể bắn được. – Người lính gác đáp.
a. Đoạn trích trên thuộc phần nào của văn bản Chất làm gỉ? Nội dung chính của đoạn trích này kể về sự kiện gì?
b. Ý tưởng khoa học về “chất làm gỉ” của viên trung sĩ đã thể hiện rõ ràng và sinh động ở các chi tiết nào trong đoạn trích?
c. Vì sao người lính gác không thể làm được theo lệnh của ông đại tá?
Trả lời:
a. Đoạn trích này thuộc phần cuối của văn bản. Nội dung chính nói về Chất làm gỉ của viên trung sĩ phát huy tác dụng.
b. Ý tưởng khoa học về “chất làm gỉ” của viên trung sĩ đã thể hiện rõ ràng và sinh động ở các chi tiết:
– “Ông từ từ thò tay vào trong túi và lần tìm trong đó. Hai ngón tay ông lôi ra một dúm bột gì đó. Một ít chất vụn gỉ màu đỏ vàng rơi lả tả xuống tờ giấy thấm.”
“- Tôi không thể bắn được”
c.Người lính gác không thể làm được theo lệnh của ông đại tá vì chiếc súng đã bị bột màu đỏ vàng làm hoen gỉ.
Nhật trình Sol 6
Câu 1 trang 26 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Những đặc điểm nào trong văn bản Nhật trình Sol 6 cho thấy đó là truyện khoa học viễn tưởng?
Trả lời:
– Tác phẩm được xây dựng bằng tưởng tượng, hư cấu dựa trên thành tựu của khoa học và công nghệ.
– Đề tài gắn tới các lĩnh vực khoa học công nghệ là du hành vu trụ.
– Tình huống truyện diễn ra đột ngột, bất ngờ và có yếu tố mạo hiểm.
Câu 2 trang 26 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: (Câu hỏi 1, SGK) Truyện viết về sự kiện gì? Vì sao truyện này có tính chất “viễn tưởng”?
Trả lời:
– Truyện viết về sự kiện: một con tàu không gian gặp tình huống bất ngờ và hành trình éo le của viên phi công vũ trụ trong một lần lên sao Hỏa.
– Tính chất “viễn tưởng” cũng là một đặc điểm của truyện khoa học viễn tưởng; đó là tính dự báo về một tương lai xa của sự kiện được nói tới. (Viễn là xa; tưởng là tưởng tượng, cảnh trong tưởng tượng; viễn tưởng nghĩa chung là: cảnh, sự vật được hình dung, tưởng tượng ở một tương lai xa.)
Ví dụ: Văn bản Nhật trình Sol 6 viết về cuộc đổ bộ của đoàn phi hành gia lên Sao Hỏa, ngôi sao cách Trái Đất 225 triệu ki-lô-mét. Trong khi đó, cho đến nay, con người chỉ mới đặt chân được lên Mặt Trăng; Sao Hỏa vẫn còn trong mơ ước.
Câu 3 trang 26 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: (Câu hỏi 4, SGK) Những chi tiết nào trong văn bản Nhật trình Sol 6 thể hiện tác giả có rất nhiều hiểu biết về ngành khoa học vũ trụ?
Trả lời:
Những chi tiết cho thấy tác giả có rất nhiều hiểu biết về ngành khoa học vũ trụ:
– Phi vụ bay được thiết kế để chịu được cơn bão cát với sức gió 150km/h.
– Đĩa liên lạc dùng để gửi tín hiệu từ căn Háp đến Hơ-mét.
– Đĩa liên lạc đâm sầm vào mạng ăng ten thu tầm, chiếc ăng ten xuyên thủng bộ đồ bảo hộ khiến áp suất giảm dần.
– Khi áp suất giả, bộ đồ du hành liên tục tự làm đầy bằng khí lấy từ bình nitơ.
Câu 4 trang 26 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Từ phía Liên Xô, sau thất bại năm 1971, Mát-xco-va (Moskva) đặt mục tiêu cho ngành hàng không vũ trụ là phải là nước đầu tiên đưa người đặt chân lên được Sao Hỏa. Mát-xcơ-va sau đó đầu tư khoản tiền khổng lồ nhằm chế tạo động cơ đẩy mạnh hơn ít nhất hai lần các thế hệ tên lửa sẵn có và dốc sức tìm cách giúp phi hành gia sống sót sau quãng thời thời gian 10 tháng trên không gian từ khi khởi hành từ Trái Đất đến Sao Hỏa.
Tuy nhiên, khi mọi thứ dần thành hình, vào những năm 1988, do tình hình chính trị bắt đầu biến động, dự án đã bị đình chỉ cho đến tận ngày nay.
Trong khi đóm sau thành công với Vi-kinh (Viking), Mỹ có thêm 6 lần đưa thành công thiết bị đến Sao Hỏa. Nước này hiện vận hành hai thiết bị nghiên cứu, gồ tàu Râu-vơ Cư-ri-ô-xi-ti (Rover Curiosity) đến đây năm 2012 và tàu In-Sai (InSight) hạ cánh năm 2018. Oa-sinh-tơn (Washington) dự định gửi thêm tàu Mác-Râu-vơ (Mars Rover) đến Hành tinh Đỏ vào năm 2020 với khả năng nghiên cứu tinh vi hơn nhằm chuẩn bị cho các sứ mệnh lớn lao trong tương lai.
Những tiến bộ trên là dấu hiệu cho thấy Mỹ rõ ràng đang có ưu thế lớn trong cuộc đua diện diện ở Sao Hỏa. Tuy vậy, các chuyên gia nhận định, cho đến nay, vẫn chưa có nước nào tự tin rằng mình có thể đưa người đến hành tinh nằm cách Trái Đất 225 triệu ki-lô-mét này …”.
(Theo cand.com.vn)
a. Đoạn trích trên đã làm rõ thêm tính chất “khoa học viễn tưởng”” của văn bản Nhật trình Sol 6 như thế nào?
b. Đoạn trích cho thấy thành tựu lớn nhất về chinh phục Sao Hỏa của con người đã đạt được gồm những gì? Những quốc gia nào đi đầu trong lĩnh vực chinh phục Hành tinh Đỏ?
Trả lời:
a. Những chi tiết đã làm rõ thêm tính chất “khoa học viễn tưởng”” của văn bản Nhật trình Sol 6:
– Mát-xco-va (Moskva) đặt mục tiêu cho ngành hàng không vũ trụ là phải là nước đầu tiên đưa người đặt chân lên được Sao Hỏa.
– Mát-xcơ-va sau đó đầu tư khoản tiền khổng lồ nhằm chế tạo động cơ đẩy mạnh hơn ít nhất hai lần các thế hệ tên lửa sẵn có và dốc sức tìm cách giúp phi hành gia sống sót sau quãng thời thời gian 10 tháng trên không gian từ khi khởi hành từ Trái Đất đến Sao Hỏa.
b. Có thể thấy đoạn trích cho biết thành tựu lớn nhất về chinh phục Sao Hỏa của con người đã đạt được chỉ mới là “Mỹ có thêm 6 lần đưa thành công thiết bị đến Sao Hỏa.” Và “… cho đến nay, vẫn chưa có nước nào tự tin rằng mình có thể đưa người đến hành tinh nằm cách Trái Đất 225 triệu ki-lô-mét này …”. Hai nước đi đầu trong lĩnh vực chinh phục Hành tinh Đỏ là Nga và Mỹ.
II. Bài tập tiếng Việt
Bài tập tiếng Việt trang 27, 28
Câu 1 trang 27 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: (Bài tập 1, SGK) Tìm phó từ trong các câu sau. Cho biết chúng đi kèm từ loại nào và bổ sung ý nghĩa gì cho từ trung tâm.
a) Con vật khủng khiếp quá! (Véc-nơ)
b) Đúng là tàu đang đỗ ở chỗ nước trong… (Véc-nơ)
c) Vòi và đuôi bạch tuộc có khả năng mọc lại. (Véc-nơ)
d) … Anh đừng để tâm đến chuyện hôm nay. (Brét-bơ-ry)
Trả lời:
a) quá: mức cho tính từ khủng khiếp.
b) đang: thời gian tiếp diễn cho động từ đỗ.
c) lại: chỉ sự lặp lại cho động từ mọc.
d) đừng: phủ định, đến: mục đích. Cả hai bổ nghĩa cho động từ để tâm
Câu 2 trang 27 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Ghép các phó từ (in đậm) trong những câu ở cột A với nghĩa phì hợp nêu ở cột B:
A. Phó từ |
|
B. Nghĩa |
1. Tôi chẳng thấy gì cả |
a. Chỉ thời gian |
|
2. Màu sắc nó thay đổi rất nhanh … |
b. chỉ tính thường xuyên, liên tục |
|
3. Cái vòi vẫn quấn chặt người thủy thủ. |
c. chỉ sự diễn ra tương tự. |
|
4. Hãy cầm lấy súng! |
d. chỉ sự phủ định |
|
5. Tôi cũng đưa mắt nhìn qua cửa sổ … |
e. chỉ mức độ |
|
6. Tám chân luôn luôn uốn cong. |
g. chỉ sự cầu khiến |
|
7. Tàu No-ti-lớt đã nổi lên … |
h. chỉ sự tiếp diễn, kéo dài |
Trả lời:
Các em nối như sau:
1 – d
2 – e
3 – h
4 – g
5 – c
6 – b
7 – a
Câu 3 trang 27 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Trong những câu dưới đây, từ in đậm ở câu nào là phó từ? Vì sao?
a1. San ăn những hai quả chuối. (Nam Cao)
a2. Ông ta đã thấy những quái vật đó ở Ấn Độ Dương. (Véc-mơ)
b1. Không, tôi nói thật đấy. (Brét-bơ-ry)
b2. … Anh ta có những ảo tưởng thật kì quặc. (Brét-bơ-ry)
c1. … Giữa đám tảo đó có một con vật gì đó rất đáng sợ. (Véc-nơ)
c2. Nếu có gặp những quái vật đó ở đây, tôi cũng chẳng ngạc nhiên chút nào. (Véc-nơ)
d1. Lắm người hơn nhiều của. (Tục ngữ)
d2. Thế là đủ khủng khiếp lắm rồi. (Véc-nơ)
Trả lời:
Những câu có phó từ là:
a1. San ăn những hai quả chuối. (Nam Cao) vì là phó từ chỉ mức độ.
b2. … Anh ta có những ảo tưởng thật kì quặc. (Brét-bơ-ry) vì là phó từ chỉ mức độ.
c2. Nếu có gặp những quái vật đó ở đây, tôi cũng chẳng ngạc nhiên chút nào. (Véc-nơ) vì là phó từ chỉ khả năng.
d2. Thế là đủ khủng khiếp lắm rồi. (Véc-nơ) vì là phó từ chỉ mức độ.
Câu 4 trang 28 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: (Bài tập 3, SGK) Các tổ hợp “số từ + danh từ” in đậm trong những câu dưới đây giúp em hình dung về loài bạch tuộc như thế nào?
a) Đó là một con bạch tuộc dài chừng tám mét. (Véc-nơ)
b) Thân nó hình thoi phình ở giữa, là một khối thịt nặng chừng hai mươi, hai lăm tấn. (Véc-nơ)
c) Con quái vật có tám vòi thì bảy vòi đã bị chặt đứt. (Véc-nơ)
Trả lời:
a. Loài bạch tuộc có thân hình rất dài
b. Là loại động vật có khối lượng lớn và rất to.
c. Là con bạch tuộc không nguyên vẹn, chỉ còn một cái vòi trông vô cùng đáng sợ.
Câu 5 trang 28 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Xác định số từ số lượng và số từ thứ tự trong những dòng thơ dưới đây. Chỉ ra đặc điểm giúp nhận biết số từ số lượng và số từ thứ tự.
Một canh … hai canh … lại ba canh
Trằn trọc băn khoăn, giấc chẳng thành;
Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt,
Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh.
(Không ngủ được, Hồ Chí Minh)
Trả lời:
– Số từ chỉ số lượng: một canh, hai canh, ba canh, năm cánh.
– Số từ số thứ tự: canh bốn, canh năm.
III. Bài tập viết
Bài tập viết trang 28
Câu 1 trang 28 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Viết mở bài cho bài văn biểu cảm về một sự việc hoặc nhân vật mà em yêu thích trong đoạn trích Bạch tuộc đã học.
Trả lời:
Bài văn tham khảo
“Bạch tuộc” là tác phẩm lì kì nói về câu chuyện khám phá đại dương đầy kì vì. Các nhân vật đều hiện lên mạnh mẽ, dùng cảm và hiên ngang, nhưng nhân vật gây cho em nhiều ấn tượng nhất trong đoạn trích là thuyền trưởng Nemo.
Trong hình dung của em, thuyền trưởng Nemo là một người đàn ông cao lớn, giỏi giang. Ông đã tự mình sáng chế và điều khiển cả con tàu khổng lồ, cùng tất cả anh em bạn bè trên thuyền vượt qua bao nguy hiểm khó khăn để khám phá đại dương rộng lớn.
Thể hiện ở câu nói, hành động ta có thể thấy Nemo là một người dũng cảm và vị tha. Không phải ai cũng dám lặn xuống tận đáy đại dương trên một con tàu lớn và đặt tính mạng của mình vào trạng thái nguy hiểm như vậy. Khi chiến đấu với con bạch tuộc khổng lồ, Nemo cũng không nề hà khó khăn nguy cấp, lăn xả chiến đấu cùng đồng đội và giành được chiến thắng. Cuối trận chiến, khi một người đồng đội chẳng may hi sinh, thuyền trưởng đã tỏ ra vô cùng buồn bã và quyết tâm làm gì đó để bù đắp cho người đó. Đây cũng chính là chi tiết khiến em cảm thấy vô cùng ngưỡng mộ vị thuyền trưởng dũng cảm và luôn sống vì người khác. Bên cạnh đó, trận chiến khốc liệt với con quái thú khổng lồ cũng khơi gợi cảm giác nể phục, tự hào về sức mạnh của con người trước biển cả nói riêng, thiên nhiên rộng lớn nói chung.
Nemo chính là biểu tượng về lòng dũng cảm và vị tha, xứng đáng là nhân vật truyền cảm hứng để sống tích cực và mạnh mẽ hơn, không ngại gian lao thử thách.
Phần mở bài trong bài văn trên là: “Bạch tuộc” là tác phẩm lì kì nói về câu chuyện khám phá đại dương đầy kì vì. Các nhân vật đều hiện lên mạnh mẽ, dùng cảm và hiên ngang, nhưng nhân vật gây cho em nhiều ấn tượng nhất trong đoạn trích là thuyền trưởng Nemo.
Câu 2 trang 28 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Trong văn bản Chất làm gỉ, em thích nhân vật nào? Hãy viết một đoạn văn nêu lí do vì sao em thích nhân vật ấy.
Trả lời:
Ví dụ về cách triển khai:
– Mở đoạn: Nêu tên nhân vật em thích.
– Thân đoạn: Nêu lí do vì sao em thích nhân vật ấy.
– Kết đoạn: Nêu cảm xúc, suy nghĩ hoặc ấn tượng của cá nhân em về nhân vật.
* Đoạn văn tham khảo:
Nhân vật gây cho em nhiều ấn tượng nhất trong đoạn trích “Chất làm gỉ” là viên đại tá. Đại tá là một người hiền lành và lo cho các trung sĩ của mình. Khi nghe tin trung sĩ của mình thường xuyên bị căng thẳng và làm việc gì cũng không thành, ông đã gọi anh đến để anh ấy có thể lựa chọn và đưa ra nguyện vọng của mình. Chúng ta có thể thấy dù là người bộn bề công việc, nhưng ông vẫn luôn hiền dịu, điềm tĩnh và lo cho cảm xúc, sức khỏe của các trung sĩ. Tuy nhiên nếu đại tá hãy lắng nghe và để anh trung sĩ ấy chứng minh những gì mình làm thì sẽ không xảy ra những truyện đáng tiếc. Tóm lại dù có những sai sót nhưng đại tá vẫn là một người chính trực, mẫu mực và biết quan tâm đến cảm xúc của binh đoàn.
Câu 3 trang 28 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Viết bài văn biểu cảm về một con người hoặc sự việc mà em có ấn tượng sâu sắc.
Trả lời:
Tham khảo bài viết sau:
“10 NĂM CÕNG BẠN ĐI HỌC
Khi đất nước bị ngoại bang xâm lăng, dân tộc Việt Nam đã có biết bao tấm gương anh hùng nhỏ tuổi đã không tiếc thân mình để bảo vệ nền độc lập nước nhà.
Bây giờ, đất nước đã hòa bình, trong cuộc sống có rất nhiều tấm gương không ngừng phấn đấu, đóng góp công sức nhỏ bé của mình vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Trong cuộc sống cũng có nhiều tấm gương nhỏ tuổi để chúng ta học tập. Đoàn Trường Sinh, một cậu bé ở xã Vĩnh Quang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang là một trong số đó.
Tôi biết cậu qua một tuần báo Đại Đoàn Kết. Qua tấm ảnh, tôi thấy Sinh là một cậu bé bình thường, Sinh ít tuổi hơn tôi. Cậu có cái đầu húi cua, nước da đen sạm và khuôn mặt tinh nghịch. Với cái dáng vẻ “loắt choắt” ấy mà cậu lại làm được một việc khó khăn nhưng cảm động: cõng bạn Hanh gần nhà bị liệt cả hai chân đi học suốt mười năm!
Con đường từ nhà Sinh đến trường dài hơn 4 cây số. Đường đất đá, phải vượt đèo, băng qua suối, … Chưa kể trên đường còn có những ụ đất, ổ trâu, ổ gà dọc đường đi. Vậy mà suốt 10 năm, Sinh hằng ngày cõng bạn Hanh đi học. Mỗi ngày một lượt đi, một lượt về, vượt đèo băng suối, đường khúc khuỷu đến mức không ít lần Sinh ngã giữa đường. Vậy mà cậu vẫn kiên trì cõng Hanh đi học đều đặn. Đôi chân nhỏ bé đầy thương tích và tấm lòng của Sinh đã giúp Hnah vượt lên số phận. Bạn bớt mặc cảm về số phận của mình, chăm chỉ học hành. Nhiều năm liền, Hanh là học sinh tiên tiến, có năm còn tham gia đội tuyển học sinh giỏi cấp huyện.
Sinh là một cậu bé tốt bụng. Cậu không quản ngại khó khăn, không đòi hỏi công lao để giúp đỡ bạn mình. Cậu giúp bạn mình vượt lên số phận bằng tấm lòng nhân hậu của mình. Cậu đã làm một việc rất ý nghĩa.
Và giờ, chúng ta đây, những cô cậu học sinh thành phố, có đủ điều kiện đi học dễ dàng thử nhìn lại mình xem. Có ai có tấm lòng nhân hậu ấy chưa? Không phải có lòng nhân hậu là phải cõng bạn đi học, có thể chỉ đơn giản là dắt một cụ già qua đường hay bố thí cho một bà lão ăn xin, … Một cậu bé miền núi tàn tật biết bỏ quá khứ lại phái sau để tiến về tương lai. Đó cũng là một tấm gương. Nếu những người như thế còn cố gắng thì chúng ta – Những học sinh ở thành phố – phải cố gắng nhiều hơn nữa, phải lấy họ ra để học tập.
Đoàn Trường Sinh, một cậu bé có tấm lòng nhân ái, sẵn sàng giúp đỡ người khác và người bạn Hanh tàn tật nhưng không mặc cảm, tủi thân mà quyết tâm tiến tới tương lai. Đó là hai tấm gương sáng nhỏ tuổi ngay trong cuộc sống đáng để các bạn noi theo.”.
(Theo thcsgiacam.phutho.edu.vn)
Xem thêm các bài giải SBT Ngữ văn lớp 7 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 2: Thơ bốn chữ, năm chữ
Bài 3: Truyện khoa học viễn tưởng
Bài 4: Nghị luận văn học
Bài 5: Văn bản thông tin
Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 1