Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức bản word trình bày đẹp mắt, thiết kế hiện đại ():
B1: –
B2:
Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu
BÀI 1: BẦU TRỜI TUỔI THƠ
Đọc – hiểu văn bản (1)
BẦY CHIM CHÌA VÔI
(3 tiết)
– Nguyễn Quang Thiều –
I. MỤC TIÊU
1. Về năng lực
* Năng lực chung
– Giao tiếp và hợp tác trong làm việc nhóm và trình bày sản phẩm nhóm [1].
– Phát triển khả năng tự chủ, tự học qua việc xem video bài giảng, đọc tài liệu và hoàn thiện phiếu học tập của giáo viên giao cho trước khi tới lớp [2].
– Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo trong thực hành tiếng Việt [3].
* Năng lực đặc thù
– Nhận biết được tri thức Ngữ văn (đề tài và chi tiết, tính cách nhân vật, văn bản tóm tắt, mở rộng thành phần chính và trạng ngữ của câu bằng cụm từ) [4].
– Nêu được ấn tượng chung về nhà văn Nguyễn Quang Thiều và văn bản “Bầy chim chìa vôi” [5].
– Tóm tắt văn bản một cách ngắn gọn [6].
– Nhận biết được các chi tiết tiêu biểu trong văn bản “Bầy chim chìa vôi” [7].
– Nhận biết và phân tích được các chi tiết nói về nhân vật cũng như tính cách của nhân vật Mên và Mon trong văn bản “Bầy chim chìa vôi” [8].
– Viết được đoạn văn kể lại sự việc bằng ngôi kể thứ nhất (đóng vai nhân vật trong tác phẩm) [9].
– Xác định được thành phần trạng ngữ trong câu [10].
– Nhận biết tác dụng của việc mở rộng trạng ngữ của câu bằng cụm từ [11].
2. Về phẩm chất: Yêu quý tuổi thơ và trân trọng giá trị của cuộc sống.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
– Máy chiếu, máy tính, bảng phụ và phiếu học tập.
– Tranh ảnh về nhà văn Nguyễn Quang Thiều và văn bản “Bầy chim chìa vôi”.
– Các phiếu học tập (Phụ lục đi kèm)…..
Thực hành Tiếng Việt
Mục tiêu: [1]; [3]; [4]; [10]; [11]
Nội dung: GV hỏi, HS trả lời
Sản phẩm:
1. Lý thuyết (Tri thức tiếng Việt)
– Mở rộng thành phần chính và trạng ngữ bằng cụm từ có thể giúp câu cung cấp được nhiều thông tin hơn cho người đọc, người nghe. Các thành phần chính và trạng ngữ của câu thường được mở rộng bằng cụm từ chính phụ như cụm danh từ , cụm động từ, cụm tính từ.
2. Thực hành tiếng Việt
2.1 Thực hành tiếng Việt về trạng ngữ.
Bài tập 1: Xác định trạng ngữ trong các câu sau
Bài tập 2: So sánh các câu trong từng cặp câu dưới đây và nhận xét về tác dụng của việc mở rộng trạng ngữ của câu bằng cụm từ.
a.1 Trong gian phòng, những bức tranh của thí sinh treo kín bốn bức tường.
TN chỉ nơi chốn CN VN
a.2 Trong gian phòng lớn tràn ngập ánh sáng, những bức tranh của thí sinh treo kín bốn
TN chỉ nơi chốn (không gian lộng lẫy) CN VN
bức tường.
(Tạ Duy Anh – Bức tranh của em gái tôi)
🡪 Ở ví dụ a.2, trạng ngữ được mở rộng hơn so với ví dụ ở a.1 và nhờ thế mà không gian của căn phòng hiện lên rõ nét và sinh động hơn.
b.1 Thế là qua một đêm, trời bỗng đổi gió bấc, rồi cái lạnh ở đâu đến làm cho người ta
TN chỉ nơi chốn CN VN
tưởng đang ở giữa mùa đông rét mướt
b.2 Thế là qua một đêm mưa rào, trời bỗng đổi gió bấc, rồi cái lạnh ở đâu đến làm cho
TN chỉ nơi chốn CN VN
người ta tưởng đang ở giữa mùa đông rét mướt.
(Thạch Lam – Gió lạnh đầu mùa)
🡪 Ở ví dụ b.2, trạng ngữ được mở rộng hơn so với trạng ngữ ở ví dụ ở b.1, nhờ vậy mà thời gian của sự việc trời trở gió… được nêu lên cụ thể hơn.
c.1 Trên nóc một lô cốt, người phụ nữ trẻ đang phơi thóc.
TN chỉ nơi chốn CN VN
c.2 Trên nóc một lô cốt cũ kề bên một xóm nhỏ, người phụ nữ trẻ đang phơi thóc.
TN chỉ nơi chốn CN VN
(Trần Hoài Dương – Miền xanh thẳm)
🡪 Ở ví dụ c.2, trạng ngữ được mở rộng hơn so với trạng ngữ ở ví dụ ở c.1, nhờ vậy mà không gian – nơi người phụ nữ trẻ đang phơi thóc được hiện lên rất rõ nét và cụ thể….
…………………………………………
…………………………………………
…………………………………………
Tài liệu có 22 trang, trên đây trình bày tóm tắt 3 trang của Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức Bài 1: Bầu trời tuổi thơ.
Xem thêm các bài giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Giáo án Bài 1: Bầu trời tuổi thơ
Giáo án Bầy chim chìa vôi
Giáo án Thực hành tiếng Việt trang 17
Giáo án Đi lấy mật
Giáo án Thực hành tiếng Việt trang 24
Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức năm 2023 mới nhất,