Chỉ từ 150k mua trọn bộ Đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 7 Cánh diều bản word có lời giải chi tiết ( cho 1 đề thi bất kì):
B1: –
B2: – nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án.
Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu
Đề thi giữa kì 1 Ngữ văn lớp 7 Cánh diều có đáp án năm 2023 – 2024 – Đề 1
Phòng Giáo dục và Đào tạo …
Đề thi Giữa kì 1 – Cánh diều
Năm học 2023 – 2024
Môn: Ngữ Văn lớp 7
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 1)
Phần I (3 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
Những ngón chân của bố khum khum, lúc nào cũng như bám vào đất để khói trơn ngã. Người ta nói “đấy là bàn chân vất vả”. Gan bàn chân bao giờ cũng xám xịt và lỗ rỗ, bao giờ cũng khuyết một miếng, không đầy đặn như gan bàn chân người khác. Mu bàn chân mốc trắng, bong da từng bãi, lại có nốt lấm tấm. Đêm nào bố cũng ngâm nước nóng hòa muối, gãi lấy gãi để rồi xỏ vào đôi guốc mộc. Khi ngủ bố rên, rên vì đau mình, nhưng cũng rên vì nhức chân. Rượu tê thấp không tài nào xoa bóp khỏi. Bố đi chân đất. Bố đi ngang dọc đông tây đâu đâu con không hiểu. Con chỉ thấy ngày nào bố cũng ngâm chân xuống nước xuống bùn để câu quăng. Bố tất bật đi từ khi sương còn đẫm ngọn cây ngọn cỏ. Khi bố về cũng là lúc cây cỏ đẫm sương đêm. Cái thúng câu bao lần chà đi xát lại bằng sắn thuyền. Cái ống câu nhẵn mòn, cái cần câu bóng dấu tay cầm. Con chỉ biết cái hòm đồ nghề cắt tóc sực mùi dầu máy tra tông-đơ, cái ghế xếp bao lần thay vải, nó theo bố đi xa lắm. Bố ơi! Bố chữa làm sao được lành lặn đôi bàn chân ấy: đôi bàn chân dầm sương dãi nắng đã thành bệnh.
Câu 1 (0,5 điểm): Đoạn trích trên đã sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?
A. Biểu cảm
B. Tự sự
C. Miêu tả
D. Thuyết minh
Câu 2 (0,5 điểm): Đặc điểm nổi bật ở bố được người kể tập trung miêu tả, bày tỏ tình cảm, cảm xúc là?
A. Mu bàn chân
B. Mu bàn chân
C. Những ngón chân
D. Đôi bàn chân
Câu 3 (0,5 điểm): Các từ: khum khum, lỗ rỗ, đâu đâu, vất vả, tất bật, lành lặn thuộc loại từ gì?
A. Từ láy
B. Từ đơn
C. Từ ghép
D. Từ nhiều nghĩa
Câu 4 (0,5 điểm): Câu văn: “Bố tất bật đi từ khi sương còn đẫm ngọn cây ngọn cỏ”, thành phần câu nào được mở rộng bằng một cụm từ?
A. Thành phần chủ ngữ và vị ngữ
B. Thành phần vị ngữ và trạng ngữ
C. Thành phần chủ ngữ và trạng ngữ
D. Thành phần chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ
Câu 5 (0,5 điểm): Trong đoạn: “Đêm nào bố cũng ngâm nước nóng hòa muối, gãi lấy gãi để rồi xỏ vào đôi guốc mộc. Khi ngủ bố rên, rên vì đau mình, nhưng cũng rên vì nhức chân” có mấy phó từ?
A. 1 phó từ
B. 2 phó từ
C. 3 phó từ
D. 4 phó từ
Câu 6 (0,5 điểm): Đoạn văn trên đã thể hiện tình cảm gì của người viết đối với người bố của mình?
A. Trân trọng những tình cảm mà bố đã dành cho gia đình
B. Thương đôi bàn chân vất vả của bố đã dãi nắn dầm sương lo lắn cho gia đình
C. Lo lắng đôi bàn chân bị bệnh của bố, thấu cảm trước những vất vả của bố
D. Yêu thương, trân trọng, biết ơn bố – người đã hi sinh thầm lặng cả cuộc đời cho gia đình
Phần II (7 điểm)
Câu 1 (2 điểm): Nêu nội dung chính của đoạn trích?
Câu 2 (5 điểm): Nêu cảm nghĩ về bài thơ Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh.
Hướng dẫn giải:
Phần I:
Câu 1
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn, chú ý giọng văn, lời kể của nhân vật
Lời giải chi tiết:
Đoạn trích sử dụng phương thức biểu đạt chính: tự sự
=> Đáp án: B
Câu 2
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn, chú ý câu văn cuối
Lời giải chi tiết:
Đặc điểm nổi bật ở bố được người kể tập trung miêu tả, bày tỏ tình cảm, cảm xúc là đôi bàn chân
=> Đáp án: D
Câu 3
Phương pháp giải:
Dựa vào khái niệm từ láy
Lời giải chi tiết:
Các từ: khum khum, lỗ rỗ, đâu đâu, vất vả, tất bật, lành lặn thuộc loại từ láy
=> Đáp án: A
Câu 4
Phương pháp giải:
Đọc kĩ câu văn, chú ý trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ
Lời giải chi tiết:
Thành phần câu được mở rộng bằng một cụm từ là chủ ngữ và trạng ngữ
=> Đáp án: C
Câu 5
Phương pháp giải:
Dựa vào khái niệm phó từ
Lời giải chi tiết:
Có 3 phó từ
=> Đáp án: C
Câu 6
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn, chú ý biểu cảm, cảm xúc của người viết
Lời giải chi tiết:
Đoạn văn thể hiện tình yêu thương, trân trọng, biết ơn bố – người đã hi sinh thầm lặng cả cuộc đời cho gia đình
=> Đáp án: D
Phần II (7 điểm)
Câu 1
Phương pháp giải:
Đọc kĩ và nêu nội dung chính
Lời giải chi tiết:
Thể hiện tình cảm kính trọng, yêu thương, lòng biết ơn sâu nặng của người con đối với đức hi sinh thầm lặng của bố. Bố đã hi sinh lặng thầm vì cuộc sống của chúng ta, những khó nhọc, gánh nặng một mình bố âm thầm đi qua mà không bao giờ lên tiếng cho chúng ta biết những khó nhọc ấy.
Câu 2
Phương pháp giải:
Nêu suy nghĩ của em
Lời giải chi tiết:
1. Mở bài
– Giới thiệu khái quát về tác giả Xuân Quỳnh: là nhà thơ nữ xuất sắc trong nền thơ hiện đại Việt Nam. Thơ Xuân Quỳnh thường viết về những tình cảm gần gũi, bình dị trong đời sống gia đình và cuộc sống thường ngày, biểu lộ những rung cảm và khát vọng của một trái tim phụ nữ chân thành, tha thiết và đằm thắm
– Giới thiệu về bài thơ “Tiếng gà trưa”: bài thơ được viết trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Mĩ. Chủ đề bài thơ gợi lại những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu.
2. Thân bài
a. Tiếng gà trưa trên đường hành quân
– Hoàn cảnh: trên đường hành quân xa, dừng chân bên xóm nhỏ, người chiến sĩ chợt nghe tiếng gà nhảy ổ, tiếng gà đã gợi về những kỉ niệm tuổi thơ thật êm đềm, đẹp đẽ.
– Âm thanh tiếng gà trưa: “Cục…cục tác cục ta”
⇒ Âm thanh tự nhiên, chân thực
– Nghệ thuật điệp từ, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác:
+ Nghe xao động nắng trưa
+ Nghe bàn chân đỡ mỏi
+ Nghe gọi về tuổi thơ
⇒ Tiếng gà trưa gọi về kỉ niệm tuổi thơ, tình cảm xóm làng và xua tan những vất vả, mệt nhọc trên đường hành quân.
b. Tiếng gà trưa gợi lại những kỉ niệm thời thơ ấu
*Những kỉ niệm tuổi thơ:
– Hình ảnh: gà mái mơ, mái vàng và ổ trứng hồng đẹp như tranh “Ổ rơm hồng những trứng/ Này con gà mái mơ …”
– Kỉ niệm: tò mò xem gà đẻ bị bà mắng “- Gà đẻ mà mày nhìn/ Rồi sau này lang mặt…”
– Hình ảnh bà đầy yêu thương, chắt chiu, dành dụm từng quả trứng cho cháu “Tay bà khum soi trứng/ Dành từng quả chắt chiu “
– Niềm vui và mong ước nhỏ bé của tuổi thơ: được quần áo mới từ việc bán gà
⇒ Những kỉ niệm tuổi thơ bình dị, gần gũi, hồn nhiên không thể nào quên của gia đình làng quê Việt Nam.
*Hình ảnh người bà và tình bà cháu:
– Bà mắng: “Gà đẻ…mặt”
⇒ Lời mắng xuất phát từ tình yêu thương, sự quan tâm, chăm sóc của bà dành cho cháu
– Bà chắt chiu trong cảnh nghèo khó, dành trọn vẹn tình yêu thương, sự chăm lo cho cháu: “Tay bà khum soi trứng … Cháu được quần áo mới”
⇒ Tình bà cháu thật sâu nặng, thắm thiết, bà chắt chiu, chăm lo, quan tâm cho cháu, cháu luôn yêu thương, kính trọng bà
c. Tiếng gà trưa gợi những suy tư: đã làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương đất nước:
– Tiếng gà trưa với những kỉ niệm đẹp về tuổi thơ, hình ảnh thân thương của bà đã cùng người chiến sĩ vào cuộc chiến đấu.
– Những kỉ niệm đẹp của tuổi thơ như tiếp thêm sức mạnh cho người chiến sĩ chiến đấu vì Tổ quốc và cũng vì người bà thân yêu của mình: ” Cháu chiến đấu hôm nay/ Vì lòng yêu Tổ quốc/ Bà ơi, cũng vì bà…”
– Qua những kỉ niệm đẹp được gợi lại, bài thơ đã biểu lộ tâm hồn trong sáng, hồn nhiên của người cháu với hình ảnh người bà đầy lòng yêu thương, chắt chiu dành dụm chăm lo cho cháu.
– Tình cảm bà cháu đẹp đẽ và thiêng liêng ấy đã làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương, đất nước của mỗi chúng ta. Tình yêu quê hương, đất nước, tình yêu Tổ quốc bắt nguồn từ những tình cảm gia đình thật gần gũi, thân thương và cũng thật sâu sắc. Những tình cảm thiêng liêng, gần gũi ấy như tiếp thêm sức mạnh cho người chiến sĩ, như tiếp thêm sức mạnh cho mỗi người để chiến thắng…
3. Kết bài
– Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ:
+ Nội dung: Tiếng gà trưa đã gọi về những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu. Tình cảm gia đình đã làm sâu sắc thêm tình quê hương đất nước
+ Nghệ thuật: thể thơ 5 chữ, điệp ngữ, hình ảnh thơ bình dị, gần gũi…
– Cảm nghĩ của bản thân về tình bà cháu.
Đề thi giữa kì 1 Ngữ văn lớp 7 Cánh diều có đáp án năm 2023 – 2024 – Đề 2
Phòng Giáo dục và Đào tạo …
Đề thi Giữa kì 1 – Cánh diều
Năm học 2023 – 2024
Môn: Ngữ Văn lớp 7
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 2)
A. Đề thi giữa kì 1
Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
MÁ LA
Tính má tôi rất hay la. Đặc biệt khi đi đâu về, má thấy nhà cửa chưa quét, quần áo chưa mang phơi, chén trong thau còn chất nguyên si, thể nào má cũng vừa làm vừa la sang sảng cả xóm đều nghe. Biết tính má, tụi tôi cũng ráng làm nhà cửa tươm tất, đâu ra đó để không bị má la.
Đến lúc tụi tôi, ba đứa con của má, lần lượt lên Sài Gòn đi học, đi làm, chỉ còn má với ba ở nhà. Về thăm nhà, má không bắt chúng tôi làm việc nhà như hồi xưa mà toàn tranh làm hết mọi thứ từ đi chợ, nấu cơm, dọn dẹp, giặt giũ. Kỳ lạ hơn nữa, má còn chẳng la rầy chúng tôi vì cái tội làm biếng, ham chơi hơn ham làm.
Một buổi sáng, tôi về thăm nhà. Má đã đi tập thể dục rồi đi chợ chưa về, chỉ còn ba ở nhà lui cui quét sân. Ba bảo sáng nào cũng quét sân. Ba bảo sáng nào cũng quét sân, rửa chén, giặt đồ, làm xong trước khi má đi chợ về. Tôi hỏi: “Ủa, ba sợ má la hay sao mà phải làm?”. Tay ba vẫn cầm cái chổi quét sàn sạt, đáp: “Má mày già rồi, còn sức đâu mà la. Ba không làm thì má mày phải làm, chứ ba còn mong má mày la om sòm cho ba biết má mày còn khỏe!”.
(Nguồn: https://tuoitre.vn)
Câu 1 (1 điểm):Xác định chủ đề và thể loại của văn bản trên.
Câu 2 (1điểm): Tìm và giải thích nghĩa của các từ địa phương trong những câu dưới đây:
“Biết tính má, tụi tôi cũng ráng làm nhà cửa tươm tất, đâu ra đó để không bị má la”
Câu 3 (1 điểm):Từ câu trả lời của người ba: “Má mày già rồi, còn sức đâu mà la. Ba không làm thì má mày phải làm, chứ ba còn mong má mày la om sòm cho ba biết má mày còn khỏe!”, em hiểu được gì về người ba và tình cảm gia đình?
Câu 4 (2 điểm):Nêu cảm nhận của em về người má “hay la” trong văn bản.
Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm)
Trong đại dịch Covid 19 vừa qua, có biết bao tấm gương các chiến sĩ áo trắng nơi tuyến đầu chống dịch. Em hãy kể về một sự việc về một người chiến sĩ áo trắng mà em vô cùng trân trọng.
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
Năm học 2023 – 2024
MÔN: NGỮ VĂN 7 (CÁNH DIỀU)
Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)
Câu |
Đáp án |
Điểm |
Câu 1 |
– Chủ đề: tình cảm gia đình. – Thể loại: truyện ngắn |
0,5 điểm 0,5 điểm |
Câu 2 |
– Các từ ngữ địa phương trong câu văn: + Má: mẹ + Tụi tôi: chúng tôi + Ráng: cố gắng + La: mắng |
0,25 điểm 0,25 điểm 0.25 điểm 0,25 điểm |
Câu 3 |
– HS có thể nêu cách hiểu khác nhau theo quan điểm của cá nhân, nhưng cần đảm bảo ý: Người ba là là người hiểu chuyện, biết quan tâm, lo lắng cho gia đình, thể hiện qua lời nói với con mình về chuyện san sẻ công việc với người má. Qua đó, ta cũng thấy được tình cảm gia đình thật thiêng liêng và là sợi dây gắn bó giữa các thành viên trong gia đình. |
1 điểm |
Câu 4 |
– HS nêu được những cảm nhận riêng của mình về người má “hay la” sau khi đọc văn bản. Yêu cầu: – Đảm bảo thể thức yêu cầu. – Đảm bảo nội dung theo yêu cầu. |
2 điểm |
Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm)
Đáp án |
Điểm |
*Hình thức: xác định đúng yêu cầu đề và cấu trúc của bài văn tự sự, đảm bảo bố cục 3 phần. Mở bài: – Giới thiệuvềngười chiến sĩ áo trắng mà em vô cùng trân trọng. – Nêu được sự việc liên quan đến người chiến sĩ đó. |
1 điểm 0,5 điểm 3 điểm 0, 5 điểm |
Thân bài: – Gợi lại bối cảnh, câu chuyện liên quan đến người đó – Thuật lại nội dung/ diễn biến của sự việc liên quan đến người đó. + Sử dụng được một số bằng chứng (tư liệu, trích dẫn,…); kết hợp kể chuyện với miêu tả. – Ý nghĩa, tác động của sự việc đối với đời sống hoặc đối với nhận thức về người chiến sĩ đó. |
|
Kết bài: – Khẳng định ý nghĩa của sự việc hoặc nêu cảm nhận của em về sự việc. * Biểu điểm chung: – Điểm 5: Xác định được ngôi viết phù hợp, đảm bảo đúng yêu cầu của bài văn tự sự, đảm bảo bố cục đủ 3 phần; Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo, mạch lạc, liên kết, mắc một số lỗi chính tả, dùng từ. – Điểm 3,4: Xác định được ngôi viết phù hợp, đảm bảo đúng yêu cầu của bài văn tự sự, đảm bảo bố cục đủ 3 phần; Có mạch lạc, liên kết, mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. – Điểm 2: Bố cục không rõ ràng, đảm bảo đúng yêu cầu bài văn tự sự, mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. – Điểm 1: Các trường hợp còn lại. |
B. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
Đề thi giữa kì 1 Ngữ văn lớp 7 Cánh diều có đáp án năm 2023 – 2024 – Đề 3
Phòng Giáo dục và Đào tạo …
Đề thi Giữa kì 1 – Cánh diều
Năm học 2023 – 2024
Môn: Ngữ Văn lớp 7
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 3)
A. Đề thi giữa học kì 1
Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)
Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:
TRĂNG ƠI…TỪ ĐÂU ĐẾN?
Trăng ơi… từ đâu đến
Hay từ cánh rừng xa
Trăng hồng như quả chín
Lửng lơ lên trước nhà
Trăng ơi… từ đâu đến?
Hay biển xanh diệu kì
Trăng tròn như mắt cá
Chẳng bao giờ chớp mi.
Trăng ơi…từ đâu đến?
Hay từ một sân chơi
Trăng bay như quả bóng
Bạn nào đá lên trời
Trăng ơi…từ đâu đến?
Hay từ lời mẹ ru
Thương Cuội không ngủ được
Hú gọi trâu đến giờ
Hay từ đường hành quân
Trăng soi chú bồ đội
Và soi vàng góc sân
Trăng ơi…từ đâu đến
Trăng đi khắp mọi miền
Trăng ơi có nơi nào
Sáng hơn đất nước em…
(Trần Đăng Khoa)
Câu 1 (0,5 điểm): Xác định thể thơ của bài thơ trên.
Câu 2 (0,5 điểm): Hình ảnh vầng trăng gắn liền với các sự vật nào trong bài? Vầng trắng đó được nhìn dưới con mắt của ai?
Câu 3 (1 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong khổ thơ sau:
Trăng ơi…từ đâu đến
Hay từ một sân chơi
Trăng bay như quả bóng
Bạn nào đá lên trời.
Câu 4 (1 điểm): Hãy nêu cảm nhận của em về ý nghĩa hai câu thơ:
Trăng ơi có nơi nào
Sáng hơn đất nước em…
Câu 5 (2 điểm): Từ cảm xúc với trăng trong thơ của Trần Đăng Khoa, em hãy nêu tình cảm, cảm xúc của em với vầng trăng quê hương mình?
Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm)
Viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử mà em có dịp tìm hiểu.
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
Năm học 2023 – 2024
MÔN: NGỮ VĂN 7 (CÁNH DIỀU)
Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)
Câu |
Đáp án |
Điểm |
Câu 1 |
– Thể thơ: thơ năm chữ. |
0,5 điểm |
Câu 2 |
– Hình ảnh vầng trắng gắn liền với các sự vật: quả chín, mắt cá, quả bóng, lời mẹ ru, đường hành quân. – Vầng trăng được nhìn dưới con mắt của trẻ thơ. |
0,25 điểm
0,25 điểm |
Câu 3 |
– Biện pháp tu từ: so sánh (trăng bay như quả bóng). – Tác dụng: làm cho hình ảnh thơ sinh động, gần gũi, gợi hình, gợi cảm. |
0,5 điểm 0,5 điểm
|
Câu 4 |
– HS có thể nêu cách hiểu khác nhau theo quan điểm của cá nhân, nhưng cần đảm bảo ý: Qua hình ảnh trăng, nhân vật tin rằng trăng trên đất nước mình là đẹp nhất. Nhân vật trữ tình tự hào về hình ảnh ánh trăng sáng lung linh cùng những cảnh vật tuyệt đẹp, những con người bình dị, gần gũi của đất nước mình. |
1 điểm
|
Câu 5 |
– HS nêu được những tình cảm riêng của mình với vầng trăng quê hương mà mình cảm nhận được sau khi học xong bài thơ. Yêu cầu: – Đảm bảo thể thức yêu cầu. – Đảm bảo nội dung theo yêu cầu. |
1 điểm |
Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm)
Đáp án |
Điểm |
*Hình thức: xác định đúng yêu cầu đề và cấu trúc của bài văn tự sự, đảm bảo bố cục 3 phần. Mở bài: – Nêu được sự việc có thật liên quan đến nhân vật, sự kiện lịch sử mà văn bản sẽ thuật lại. – Nêu lí do hay hoàn cảnh người viết thu thập tư liệu liên quan. |
1 điểm
0,5 điểm
3 điểm
0,5 điểm
|
Thân bài: – Gợi lại bối cảnh, câu chuyện, dấu tích liên quan đến nhân vật, sự kiện. + Câu chuyện, huyền thoại liên quan đến nhân vật, sự kiện. + Dấu tích liên quan. – Thuật lại nội dung/ diễn biến của sự việc có thật liên quan đến nhân vật, sự kiện lịch sử. + Sử dụng được một số bằng chứng (tư liệu, trích dẫn,…); kết hợp kể chuyện với miêu tả. – Ý nghĩa, tác động của sự việc đối với đời sống hoặc đối với nhận thức về nhân vật/ sự kiện lịch sử. |
|
Kết bài: – Khẳng định ý nghĩa của sự việc hoặc nêu cảm nhận của người viết về sự việc. * Biểu điểm chung: – Điểm 5: Xác định được ngôi viết phù hợp, đảm bảo đúng yêu cầu của bài văn tự sự, đảm bảo bố cục đủ 3 phần; Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo, mạch lạc, liên kết, mắc một số lỗi chính tả, dùng từ. – Điểm 3, 4: Xác định được ngôi viết phù hợp, đảm bảo đúng yêu cầu của bài văn tự sự, đảm bảo bố cục đủ 3 phần; Có mạch lạc, liên kết, mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. – Điểm 2: Bố cục không rõ ràng, đảm bảo đúng yêu cầu bài văn phân tích, mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. – Điểm 1: Các trường hợp còn lại. |
B. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I