Câu hỏi:
Cho ∆ABC cân tại A có cạnh bên bằng 3 cm. Gọi D là một điểm thuộc cạnh đáy BC. Qua D, kẻ các đường thẳng song song với các cạnh bên, chúng cắt AB và AC theo thứ tự tại F và E. Tổng DE + DF bằng:
A. 1,5 cm;
B. 3 cm;
Đáp án chính xác
C. 4,5 cm;
D. 6 cm.
Trả lời:
Đáp án đúng là: B
Ta có DF // AC (giả thiết).
Do đó (hai góc đồng vị) .
Mà (do ∆ABC cân tại A).
Suy ra hay .
Do đó ∆BDF cân tại F (dấu hiệu nhận biết).
Suy ra BF = DF (1).
Ta có DF // AE và DE // AF (giả thiết).
Suy ra tứ giác AEDF là hình bình hành.
Suy ra DE = AF (2).
Từ (1), (2), ta suy ra DE + DF = AF + BF = AB = 3 cm.
Vậy ta chọn đáp án B.
====== **** mời các bạn xem câu tiếp bên dưới **** =====
- Hoàn thành định nghĩa của tam giác cân:
Tam giác cân là tam giác:
Câu hỏi:
Hoàn thành định nghĩa của tam giác cân:
Tam giác cân là tam giác:A. Có hai đường cao bằng nhau;
B. Có hai đường trung tuyến bằng nhau;
C. Có hai cạnh bằng nhau;
Đáp án chính xác
D. Có hai tia phân giác trong bằng nhau.
Trả lời:
Đáp án đúng là: C
Định nghĩa: Tam giác cân là tam giác có hai cạnh bằng nhau.
Vậy ta chọn đáp án C.====== **** mời các bạn xem câu tiếp bên dưới **** =====
- Cho ∆ABC như hình bên. Tìm số đo x:
Câu hỏi:
Cho ∆ABC như hình bên. Tìm số đo x:
A. x = 100°;
B. x = 80°;
C. x = 90°;
D. x = 40°.
Đáp án chính xác
Trả lời:
Đáp án đúng là: D
∆ABC có .
Suy ra ∆ABC cân tại A (dấu hiệu nhận biết)
∆ABC có: (định lí tổng ba góc trong tam giác)
Suy ra 100° + x + x = 180°.
Do đó 2x = 180° – 100° = 80°.
Khi đó ta có x = 80° : 2 = 40°.
Vậy x = 40°.
Ta chọn đáp án D.====== **** mời các bạn xem câu tiếp bên dưới **** =====
- Khẳng định nào sau đây sai?
Câu hỏi:
Khẳng định nào sau đây sai?
A. Tam giác cân có một góc bằng 60° là tam giác đều;
B. Tam giác vuông có một góc nhọn bằng 45° là tam giác vuông cân;
C. Trong một tam giác cân, hai góc ở đáy bằng nhau;
D. Tam giác cân không thể là tam giác tù.
Đáp án chính xác
Trả lời:
Đáp án đúng là: D
Đáp án A, B, C đúng.
Đáp án D:
Tam giác tù là tam giác có một góc bất kỳ lớn hơn 90°.
Giả sử ∆ABC cân tại A có (như hình bên).
Vì ∆ABC cân tại A nên ta có (tính chất tam giác cân)
∆ABC có: (định lí tổng ba góc trong tam giác)
Suy ra .
Do đó .
Khi đó .
Do đó ta có .
Ta thấy ∆ABC cân tại A có số đo các cạnh và các góc đều dương.
Mà .
Nên tam giác tù vẫn có thể là tam giác cân.
Do đó đáp án D sai.
Vậy ta chọn đáp án D.====== **** mời các bạn xem câu tiếp bên dưới **** =====
- Cho tam giác ABC cân đỉnh A có các đường trung tuyến BD, CE. Tam giác nào dưới đây là tam giác cân?
Câu hỏi:
Cho tam giác ABC cân đỉnh A có các đường trung tuyến BD, CE. Tam giác nào dưới đây là tam giác cân?
A. ∆ABD;
B. ∆BCE;
C. ∆ADE;
Đáp án chính xác
D. ∆BDE.
Trả lời:
Đáp án đúng là: C
∆ABC có BD là đường trung tuyến.
Suy ra D là trung điểm AC.
Do đó AD = DC = (1).
Chứng minh tương tự, ta được AE = EB = (2).
Vì ∆ABC cân tại A nên AB = AC (3).
Từ (1), (2), (3), ta suy ra AD = AE.
Do đó ∆ADE cân tại A (định nghĩa tam giác cân)
Suy ra đáp án C đúng.
Đáp án A, B, D sai vì các tam giác đó không có hai cạnh nào trong mỗi tam giác bằng nhau.
Vậy ta chọn đáp án C.====== **** mời các bạn xem câu tiếp bên dưới **** =====
- Cho ∆ABC có AB < AC. Ở phía ngoài ∆ABC, vẽ ∆ABD và ∆ACE vuông cân tại A. So sánh AD và AE.
Câu hỏi:
Cho ∆ABC có AB < AC. Ở phía ngoài ∆ABC, vẽ ∆ABD và ∆ACE vuông cân tại A. So sánh AD và AE.
A. AD < AE;
Đáp án chính xác
B. AD > AE;
C. AD = AE;
D. Không thể so sánh được.
Trả lời:
Đáp án đúng là: A
Vì ∆ABD vuông cân tại A nên AB = AD (1).
Vì ∆ACE vuông cân tại A nên AC = AE (2).
Lại có AB < AC (giả thiết) (3).
Từ (1), (2), (3), ta suy ra AD < AE.
Vậy ta chọn đáp án A.====== **** mời các bạn xem câu tiếp bên dưới **** =====