Câu hỏi:
Giả sử lượng cung của sản phẩm A tuân theo công thức \(y = f\left( x \right) = \frac{{{x^2}}}{{50}}\), trong đó x là đơn giá sản phẩm A và y là lượng cung ứng với đơn giá này. Hãy điền các giá trị của hàm số f(x) (gọi là hàm cung) vào bảng sau:
Đơn giá sản phẩm A (đơn vị: nghìn đồng)
10
20
40
70
90
Lượng cung (khả năng cung cấp về số sản phẩm)
Trả lời:
Hướng dẫn giải
Ta có hàm cung: \(y = f\left( x \right) = \frac{{{x^2}}}{{50}}\).
Với x = 10 thì \(y = f\left( {10} \right) = \frac{{{{10}^2}}}{{50}} = 2\);
Với x = 20 thì \(y = f\left( {20} \right) = \frac{{{{20}^2}}}{{50}} = 8\);
Với x = 40 thì \(y = f\left( {40} \right) = \frac{{{{40}^2}}}{{50}} = 32\);
Với x = 70 thì \(y = f\left( {70} \right) = \frac{{{{70}^2}}}{{50}} = 98\);
Với x = 90 thì \(y = f\left( {90} \right) = \frac{{{{90}^2}}}{{50}} = 162\);
Vậy ta điền được bảng sau:
Đơn giá sản phẩm A (đơn vị: nghìn đồng)
10
20
40
70
90
Lượng cung (khả năng cung cấp về số sản phẩm)
2
8
32
98
162
====== **** mời các bạn xem câu tiếp bên dưới **** =====
- Tập xác định của các hàm số sau:
f(x) = \(\frac{{4x – 1}}{{\sqrt {2x – 5} }}\);
Câu hỏi:
Tập xác định của các hàm số sau:
f(x) = \(\frac{{4x – 1}}{{\sqrt {2x – 5} }}\);Trả lời:
Hướng dẫn giải
Biểu thức \(\frac{{4x – 1}}{{\sqrt {2x – 5} }}\) có nghĩa khi 2x – 5 > 0 hay x > \(\frac{5}{2}\).
Vậy tập xác định của hàm số là D = \(\left( {\frac{5}{2};\,\, + \infty } \right)\).====== **** mời các bạn xem câu tiếp bên dưới **** =====
- f(x) = \(\frac{{2 – x}}{{\left( {x + 3} \right)\left( {x – 7} \right)}}\);
Câu hỏi:
f(x) = \(\frac{{2 – x}}{{\left( {x + 3} \right)\left( {x – 7} \right)}}\);
Trả lời:
Hướng dẫn giải
Biểu thức \(\frac{{2 – x}}{{\left( {x + 3} \right)\left( {x – 7} \right)}}\) có nghĩa khi (x + 3)(x – 7) ≠ 0 ⇒ x ≠ – 3 và x ≠ 7.
Vậy tập xác định của hàm số là D = ℝ \ {– 3; 7}.====== **** mời các bạn xem câu tiếp bên dưới **** =====
- f(x)={1x-3 khix≥0 1 khix
Câu hỏi:
Trả lời:
Hướng dẫn giải
Hàm số lấy giá trị bằng 1 khi x < 0 nên hàm số xác định với mọi x < 0.
Khi x ≥ 0, hàm số xác định khi và chỉ khi x – 3 ≠ 0 ⇒ x ≠ 3.
Vậy tập xác định của hàm số là D = ℝ \ {3}.====== **** mời các bạn xem câu tiếp bên dưới **** =====
- Vẽ đồ thị các hàm số sau:
\(f\left( x \right) = \left\{ \begin{array}{l}{x^2}\,\,\,\,\,\,\,\,\,khi\,\,x \le 2\\x + 2\,\,\,khi\,\,x > 2;\end{array} \right.\)
Câu hỏi:
Vẽ đồ thị các hàm số sau:
\(f\left( x \right) = \left\{ \begin{array}{l}{x^2}\,\,\,\,\,\,\,\,\,khi\,\,x \le 2\\x + 2\,\,\,khi\,\,x > 2;\end{array} \right.\)Trả lời:
Hướng dẫn giải
+ Vẽ đồ thị hàm số g(x) = x2 và giữ lại phần đồ thị ứng với x ≤ 2:
Đồ thị hàm số g(x) = x2 là một parabol có đỉnh là gốc tọa độ O, trục đối xứng là trục Oy, đồ thị có bề lõm hướng lên trên, đi qua các điểm (1; 1), (– 1; 1), (2; 4), (– 2; 4).
Ta giữ lại phần đồ thị nằm bên trái đường thẳng x = 2:
+ Vẽ đồ thị hàm số h(x) = x + 2 và giữ lại phần đồ thị ứng với x > 2.
Đồ thị hàm số h(x) = x + 2 là một đường thẳng đi qua hai điểm (0; 2) và (– 2; 0).
Ta giữ lại phần đường thẳng nằm bên phải đường thẳng x = 2.
Ta được đồ thị cần vẽ như hình sau:
====== **** mời các bạn xem câu tiếp bên dưới **** =====
- f(x) = |x + 3| – 2.
Câu hỏi:
f(x) = |x + 3| – 2.
Trả lời:
Hướng dẫn giải
Với x + 3 ≥ 0 ⇔ x ≥ – 3, ta có: |x + 3| – 2 = x + 3 – 2 = x + 1.
Với x + 3 < 0 ⇔ x < – 3, ta có: |x + 3| – 2 = – (x + 3) – 2 = – x – 3 – 2 = – x – 5.
Khi đó ta có: \(f\left( x \right) = \left\{ \begin{array}{l}x + 1\,\,\,\,\,\,\,khi\,\,x \ge – 3\\ – x – 5\,\,\,\,khi\,\,x < – 3\end{array} \right.\).
Ta vẽ đồ thị hàm số g(x) = x + 1 và giữ lại phần đồ thị ứng với x ≥ – 3: Đồ thị hàm số g(x) = x + 1 là đường thẳng đi qua hai điểm (0; 1) và (– 1; 0).
Ta vẽ đồ thị hàm số h(x) = – x – 5 và giữ lại phần đồ thị ứng với x < – 3: Đồ thị hàm số h(x) = – x – 5 là đường thẳng đi qua hai điểm (– 5; 0) và (– 3; – 2).
Ta được đồ thị của hàm số cần vẽ như hình sau:
====== **** mời các bạn xem câu tiếp bên dưới **** =====