Soạn bài Viết thư trao đổi về công việc hoặc một vấn đề đáng quan tâm
Trong cuộc sống hằng ngày, có nhiều lí do khiến chúng ta phải viết thư. Việc viết thư thường xuất phát từ những lí do riêng tư như để bày tỏ tình cảm, cảm xúc với người thân, bạn bè,.. Khi đó, thư được coi thuộc về đời sống cá nhân. Nhưng cũng có nhiều trường hợp, chúng ta viết thư để giải quyết công việc hoặc trao đổi suy nghĩ về một vấn đề được nhiều người quan tâm. Thư hướng tới mục đích đó có thể được chia sẻ rộng rãi. Trong bài học này, bạn sẽ thực hành viết một bức thư ở dạng cần được công bố.
* Yêu cầu
– Xác định rõ đối tượng nhận thư (cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức).
– Thể hiện rõ mục đích viết thư và vấn để chính được trình bày, trao đổi, bàn luận trong thư.
– Trình bày tường minh, mạch lạc các thông tin (nếu mục đích chủ yếu là cung cấp thông tin) hoặc triển khai các nội dung phù hợp để khẳng định một quan niệm hay sự cần thiết phải tiến hành công việc hay hoạt động (nếu mục đích chủ yếu là thuyết phục).
– Sử dụng ngôn ngữ (gồm cả từ ngữ xưng hô) phù hợp với mục đích viết thư và người nhận.
– Sử dụng yếu tố bổ trợ để đạt được mục đích viết một cách hiệu quả.
* Phân tích bài viết tham khảo:
1. Địa điểm và thời gian viết thư.
Trả lời
– Địa điểm: Phri-đéc-Mi-xtếch
– Thời gian: ngày 22 tháng 2 năm 2009
=> Đây là dấu hiệu nhận biết cơ bản của một bức thư và cũng là điều kiện cơ bản trong cách viết thư.
2. Người nhận thư
Trả lời
Ma-két-ta là người nhận thư + “yêu quý”: điều này giúp người đọc nhận ra mức độ thân mật giữa người viết và người nhận.
3. Mở đầu thư bằng cách thăm hỏi sức khỏe, công việc.
Trả lời
Đây là cách mở đầu thư vô cùng thân mật giữa những người yêu thương dành cho nhau, cũng là cách mở đầu khéo léo.
4. Dẫn dắt vào vấn đề cần trao đổi.
Trả lời
Có thể nhận thấy cách dẫn dắt vào vấn đề chính vô cùng nhẹ nhàng, thoải mái và tự nhiên.
5. Kể câu chuyện có liên quan đến vấn đề trao đổi.
Trả lời
– Cách người viết dẫn dắt đến vấn đề cần trao đổi rất khéo léo và thân thiết: “Sự việc diễn ra vào thứ Ba tuần trước… ”
– Đi thẳng vào câu chuyện bằng cách kể từ thời gian, địa điểm, bối cảnh để người đọc dễ dàng hình dung được câu chuyện.
6. Tìm hiểu vấn đề được gợi ra từ câu chuyện: tình trạng bất công đối với nhiều người lao động ở châu Phi.
Trả lời
– Người đọc có thể hoàn toàn nhập tâm vào câu chuyện bằng những từ rất biểu cảm của người kể “ngạc nhiên”
– Câu chuyện được người kể rất chi tiết và cẩn thận, đảm bảo người đọc có thể hiểu được toàn bộ câu chuyện.
7. Nêu bằng chứng cho vấn đề.
Trả lời
Người viết đã nêu rõ ràng bằng chứng của vấn đề cho người nhận bằng cách kể thêm một số câu chuyện mà bản thân thu thập được nhằm tăng tính thuyết phục: “Chị còn đọc thêm được câu chuyện khác trên internet…”
8. Đưa ra giải pháp góp phần giải quyết vấn đề đã nêu.
Trả lời
Người kể chuyện rất kỹ càng trong cách dẫn dắt câu chuyện, không chỉ đưa ra vấn đề mà còn đưa ra được giải pháp, giúp người đọc hiểu được rõ ràng câu chuyện.
9. Khẳng định quan điểm của người viết.
Trả lời
Người viết sẵn sàng đưa ra quan điểm cá nhân và còn khẳng định rất rõ ràng: “Những đứa trẻ ấy có cơ hội để tạo dựng một tương lai tươi sáng hơn”
10. Chia sẻ tình cảm, cảm xúc.
Trả lời
Ngoài ra người viết còn rất quan tâm đến cảm xúc của người đọc, ngoài ra còn để thể hiện mong muốn người đọc sẽ đồng cảm với bản thân.
11. Thuyết phục người nhận thư đồng tình với quan điểm của mình.
Trả lời
– Người viết đưa ra lời cảm ơn để làm tiền đề cho việc thuyết phục người nhận thư đồng tình với quan điểm của mình: “Đó đúng là một thanh kẹo đặc biệt…”
– Lời thuyết phục rất chân thành và nhẹ nhàng
12. Người viết thư.
Trả lời
– Chị Đô-mi-ni-ca: cách viết gần gũi.
– Đây cũng thuộc vào bố cục bắt buộc của một văn bản thư.
* Trả lời câu hỏi sau khi đọc bài viết tham khảo:
Câu 1 (trang 83 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Giữa người viết và người nhận thư có mối quan hệ gì? Quan hệ đó thể hiện như thế nào qua ngôn ngữ được dùng trong thư? Người nhận thư có đặc điểm gì?
Trả lời
– Giữa người viết và người nhận thư có mối quan hệ: Chị em gái
– Được thể hiện qua cách gọi “em”, kết hợp giọng văn nhẹ nhàng, tình cảm.
– Người nhận thư là em gái của người viết.
Câu 2 (trang 83 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Bức thư này được viết nhằm mục đích gì? Thư trao đổi, bàn luận về vấn đề gì?
Trả lời
– Mục đích: Hỏi thăm em trai
– Thư là lời hỏi thăm người em, bày tỏ tình cảm với em. Ngoài ra còn là những lời tâm sự về đời sống, đạo đức con người, cách vượt qua khó khăn.
Câu 3 (trang 83 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Phần mở đầu thư có gì đáng chú ý? Nội dung tiếp theo của bức thư triển khai theo trình tự nào? Trình tự đó có liên quan như thế nào với mục đích viết thư?
Trả lời
– Phần mở đầu là những lời hỏi thăm đầy thân thiết và thương yêu. Kể về lí do viết thư thể hiện niềm tin tôn giáo và tình cảm gia đình.
– Nội dung tiếp theo:
+ Giới thiệu hoàn cảnh của người viết: đang xa nhà, nhớ em trai và mong được gặp lại.
+ Chia sẻ cảm xúc về lễ Giáng Sinh: niềm vui, sự bình an và ý nghĩa của ngày lễ.
+ Gửi lời chúc mừng Giáng Sinh đến em trai: chúc em có một mùa Giáng Sinh vui vẻ và hạnh phúc.
+ Kể về những kỷ niệm đẹp của hai chị em: thể hiện tình cảm gắn bó và yêu thương.
+ Dặn dò, nhắc nhở em trai về việc học tập và rèn luyện đạo đức: thể hiện sự quan tâm và lo lắng của người chị.
+ Động viên, khích lệ em trai vượt qua khó khăn và thử thách: thể hiện niềm tin vào em trai.
+ Bày tỏ tình cảm yêu thương và mong muốn em trai sống tốt: thể hiện sự quan tâm và lo lắng của người chị.
+ Lời chào tạm biệt và hẹn gặp lại: thể hiện sự mong chờ và háo hức.
– Trình tự có liên quan đến mục đích thư:
+ Trình tự triển khai logic và rõ ràng, thể hiện mục đích cụ thể của người viết.
+ Mở đầu thu hút sự chú ý, sau đó triển khai đầy đủ các mục đích: chia sẻ, động viên, và thể hiện tình cảm.
+ Kết thúc bày tỏ sự lưu luyến và mong chờ, để lại ấn tượng sâu sắc cho người nhận.
Câu 4 (trang 83 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Người viết dùng những yếu tố bổ trợ nào để thuyết phục người đọc về vấn đề được bàn đến trong thư?
Trả lời
Những yếu tố bổ trợ: những dẫn chứng có thật mà người chị biết.
Câu 5 (trang 83 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Qua bức thư tham khảo, bạn rút ra được kinh nghiệm gì khi viết thư?
Trả lời
– Rõ ràng xác định mục đích viết thư từ đầu.
– Chọn ngôn ngữ phù hợp với người nhận.
– Trình bày nội dung theo trình tự logic và chặt chẽ.
– Sử dụng các yếu tố bổ trợ để tăng tính thuyết phục của thư.
– Kết thúc bằng một lời kêu gọi hành động cụ thể.
* Thực hành viết theo các bước
1. Chuẩn bị viết
Trao đổi về công việc hoặc một vấn đề đáng quan tâm là mục đích chung của văn bản thư bạn sẽ thực hành viết. Do mục đích cụ thể đa dạng nên đề tài viết cũng phong phú. Bạn có thể viết thư gửi người thân hoặc bạn bè để trao đổi, mong người nhận đồng tình với mình về một vấn đề nào đó trong công việc, cuộc sống: gửi một nhà thơ, nhà văn chia sẻ điều bạn nghĩ về sáng tác của họ hoặc về một vấn để văn học. Bạn cũng có thể viết thư gửi đến một quan công ti để xin tài trợ trang thiết bị học tập cho học sinh vùng khó khăn hoặc đến một cơ chức năng để kiến nghị một việc có liên quan đến đời sống của cộng đồng.
2. Tìm ý, lập dàn ý
a. Tìm ý
Tuỳ vào mục đích viết cụ thể mà bạn có thể đặt ra những câu hỏi khác nhau để tìm ý. Tuy nhiên, dựa trên yêu cầu của kiểu bài, có thể hình dung một số gợi ý áp dụng cho nhiều bức thư khác nhau.
– Người nhận thư là ai và có quan hệ như thế nào với người viết thư? Người nhận thư có những đặc điểm gì?
Thư có đối tượng tiếp nhận cụ thể; đó có thể là cá nhân (người thân, bạn bè, nhà thơ, nhà văn,.., với những đặc điểm riêng biệt về tuổi tác, giới tính, trình độ học vấn, vốn sống, tâm lí, niềm tin, giá trị sống, vị thế, quan hệ với người viết,., hoặc đại diện của một cơ quan, tổ chức Có chức năng, nhiệm vụ, linh vực hoạt động liên quan đến công việc hay vấn đề cần trao đổi. Trong bức thư tham khảo, người viết thư và người nhận thư có mối quan hệ gia đình, thân thuộc (chị – em). Qua các chi tiết dược tác giả bức thư kể lại, có thể thấy người nhận thư cũng là người có ý thức về nguồn gốc của một sản phẩm và vấn đề đời sống của người lao động trực tiếp làm ra sản phẩm đó.
– Thư trao đổi công việc hay vấn đề gì và nhằm mục đích gì?
Nội dung thư và mục đích viết có liên quan mật thiết với nhau. Trong bức thư tham khảo, tất cả các nội dung được người viết kể ra đều hướng đến việc mong người nhận chia sė, đồng cảm với quan điểm của mình về sự cần thiết phải khuyến khích những hình thức kinh doanh chân chính để giúp người lao động trực tiếp làm ra sản phẩm dược nâng cao thu nhập và cải thiện cuộc sống.
– Nội dung của bức thư triển khai theo trình tự nào? Trình tự đó có liên quan như thế nào với mục đích viết thư?
Thư có bố cục rất linh hoạt, đặc biệt có thể thay đổi rất nhiều tuỳ thuộc vào tính chất của nó. Nếu có tính chất thân mật thì thư có thể bắt đầu bằng những lời thăm hỏi. Nếu có tính chất trang trọng thì thư thường bắt đầu ngay vào nội dung công việc hay vấn đề cần trao đổi.
– Để phục vụ cho mục đích chủ yếu, người viết dùng những yếu tố bổ trợ nào?
Dù mục đích viết thu là gì thì bạn cũng cần chú ý sử dụng các yếu tố bổ trợ một cách hiệu quả.
b. Lập dàn ý
Từ những ý tìm được ở trên, bạn sắp xếp thành một dàn ý hợp Ií. Bố cục của văn bản thư không thành khuôn mẫu, nhất là một bức thư có tính chất thân mật nhưng vẫn thường có ba phân: Mở bài, Thân bài, Kết bài.
Mở bài: Nêu được công việc hay vấn đề cần trao đổi. Với một văn bản thu không đòi hỏi tính chất nghi thức, có thể bắt đầu bằng một vài ý thăm hỏi thân tình.
Thân bài:
– Triển khai các nội dung phù hợp với mục đích viết thư.
– Sử dụng các yếu tố bổ trợ tuỳ thuộc vào tính chất của bức thư: thân mật hay trang trọng.
Kết bài: Nêu lại công việc hoặc vấn đề cần trao đổi dưới hình thức tóm tắt và thể hiện mong muốn được người nhận thư chia sė, đồng tình, ủng hộ.
3. Viết
Ngôn ngữ sử dụng trong thư phụ thuộc nhiều vào mục đích viết thư và mối quan hệ giữa người gửi và người nhận. Vì vậy, cần xem xét các yếu tố đó một cách thoả đáng để có ngôn ngữ phù hợp.
Dù viết thư cho một đối tượng gần gũi hay chưa quen biết, nhằm trao đổi về công việc hay một vấn đề đáng quan tâm thì văn bản thư cũng cân thể hiện tâm huyết, sự chân thành và những suy nghĩ có chiều sâu của người viết.
Tuỳ vào hình thức thư được lựa chọn (thư thông thường hay thư điện tử) mà thông tin ở đầu thư và cuối thư được trình bày theo đúng thể thức chung.
Bài viết tham khảo:
Hà Nội, ngày …. tháng…. năm
Dì Phượng thân mến của Ánh,
Nhận được thông tin từ chú Triệu về việc dì gặp vấn đề sức khỏe, cháu và gia đình đều rất lo lắng và quan tâm đến dì. Nay, cháu viết thư này để hỏi thăm sức khỏe của dì ạ.
Dì ơi, cháu nghe chú Triệu nói về việc dì đang gặp đau lưng nặng và phải nhập viện điều trị. Cháu rất lo lắng cho dì. Liệu các bác sĩ đã giúp dì giảm đi những cơn đau chưa ạ?
Chắc chắn dì đã phải chịu đựng nhiều lắm, cả nhà ai cũng lo lắng và thương dì, đặc biệt là mẹ cháu. Mỗi khi nghĩ đến dì, mẹ cháu lại khóc ấy ạ. Mẹ cháu vẫn luôn yêu quý dì nhất mà!
Chú Triệu cho biết dì đã được xuất viện sau một tuần điều trị. Dì đã ổn định chưa? Cháu nghĩ dì chắc chưa ăn được nhiều đúng không ạ? Dì ơi, nhớ uống đúng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ và dưỡng sức khỏe tốt dì nhé. Chúng ta cần dì khỏe mạnh nhanh chóng để dì có thể quay lại làm việc và chăm sóc gia đình.
À, hôm qua, em Vinh nhà dì gọi điện về chia sẻ với cháu rằng đã đạt điểm cao môn văn. Cháu rất tự hào về em. Cu cậu cũng rất vui mừng khi nghe tin này đấy ạ. Cháu nghe mẹ nói, cuối tháng này, cháu sẽ sắp xếp công việc để về thăm dì đấy ạ. Cháu và gia đình đều khỏe mạnh, mọi người đều lo lắng và gửi lời chúc sức khỏe đến dì. Dì nhớ phải nghỉ ngơi thật tốt nhé để mau khỏe lại.
Dì ơi, giờ cũng đã đến lúc dì nên uống thuốc và đi ngủ rồi. Cháu xin kết thúc thư ở đây. Cháu chúc dì mau chóng bình phục và trở lại như trước. Chúc cả nhà dồi dào sức khỏe. Dì nhớ nghỉ ngơi đủ và thường xuyên nhé! Cháu luôn nhớ và yêu thương dì.
Cháu gái của dì,
Ánh
Lê Ngọc Ánh
4. Chỉnh sửa, hoàn thiện
Đọc lại bức thư, đổi chiếu với yêu cầu của kiểu bài và dàn ý đã lập để chỉnh sửa, hoàn thiện. Cụ thể:
– Rà soát bố cục và nội dung: đảm bảo một phần của bức thư đều được triển khai đáp ứng yêu cầu nêu trong dàn ý.
– Xem xét phong cách ngôn ngữ của văn bản, đặc biệt là cách sử dụng từ xưng hô, để đảm bảo tính thân mật hay trang trọng nhất quán với mục đích viết và quan hệ giữa người viết với người nhận.
– Rà soát lỗi chính tả, dùng từ ngữ, đặt câu; lỗi về mạch lạc và liên kết trong mỗi đoạn văn và giữa các đoạn văn.
Xem thêm các bài soạn văn lớp 12 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Thực hành tiếng Việt trang 78
Viết thư trao đổi về công việc hoặc một vấn đề đáng quan tâm
Tranh biện về một vấn đề đời sống
Củng cố, mở rộng trang 87
Thực hành đọc: Sách thay đổi lịch sử loài người
Tri thức ngữ văn trang 91