Soạn bài Nhìn về vốn văn hoá dân tộc
* Trước khi đọc
Câu hỏi 1 trang 64 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1: Hãy chia sẻ hiểu biết của bạn về một số di tích văn hóa tiêu biểu của nước ta. Theo bạn, đặc điểm nổi bật ở những di tích ấy là gì?
Trả lời:
Một số di tích văn hóa tiêu biểu của Việt Nam:
1. Quần thể di tích Cố đô Huế: Nơi lưu giữ những giá trị lịch sử, văn hóa, kiến trúc độc đáo của triều đại nhà Nguyễn. Đặc điểm nổi bật:
– Hệ thống các cung điện, lăng tẩm nguy nga, tráng lệ.
-Nét kiến trúc tinh xảo, mang đậm dấu ấn văn hóa Á Đông.
– Giá trị lịch sử to lớn, là minh chứng cho một giai đoạn lịch sử quan trọng của Việt Nam.
2. Phố cổ Hội An: Khu phố cổ được bảo tồn nguyên vẹn với những ngôi nhà cổ kính, những con đường nhỏ uốn lượn. Đặc điểm nổi bật:
– Nét kiến trúc đặc trưng của phố cổ, với những mái ngói cong cong, những bức tường rêu phong.
– Không gian văn hóa truyền thống được bảo tồn nguyên vẹn.
– Giá trị lịch sử và văn hóa độc đáo, được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa thế giới.
3. Thánh địa Mỹ Sơn: Quần thể di tích Chăm Pa với những đền tháp cổ kính, huyền bí. Đặc điểm nổi bật:
– Nét kiến trúc độc đáo của văn hóa Chăm Pa.
– Giá trị lịch sử và văn hóa to lớn, là minh chứng cho một nền văn hóa rực rỡ của người Chăm Pa.
– Vẻ đẹp huyền bí, linh thiêng, thu hút du khách.
4. Vịnh Hạ Long: Vịnh biển đẹp nhất thế giới với hàng nghìn đảo đá vôi nhấp nhô trên mặt nước. Đặc điểm nổi bật:
– Vẻ đẹp thiên nhiên kỳ vĩ, tráng lệ.
– Giá trị địa chất độc đáo, được UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới.
– Hệ thống hang động, đảo đá với nhiều hình thù kỳ thú.
5. Hoàng thành Thăng Long: Trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của Việt Nam trong suốt hơn 1000 năm lịch sử. Đặc điểm nổi bật:
– Giá trị lịch sử to lớn, là minh chứng cho một giai đoạn lịch sử hào hùng của dân tộc.
– Hệ thống các di tích khảo cổ học độc đáo, có giá trị khoa học cao.
– Nơi lưu giữ những giá trị văn hóa phi vật thể quý báu.
Đặc điểm nổi bật chung:
– Giá trị lịch sử, văn hóa và kiến trúc độc đáo: Mỗi di tích đều mang trong mình những giá trị lịch sử, văn hóa và kiến trúc riêng biệt, thể hiện sự phát triển của đất nước qua từng thời kỳ.
– Vẻ đẹp cảnh quan thiên nhiên: Nhiều di tích sở hữu cảnh quan thiên nhiên đẹp, hùng vĩ, thu hút du khách.
– Giá trị tinh thần to lớn: Các di tích văn hóa là nơi lưu giữ những giá trị tinh thần, truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Ý nghĩa:
– Các di tích văn hóa là tài sản quý báu của nation, cần được bảo tồn và phát huy giá trị.
– Giáo dục cho thế hệ trẻ về lịch sử, văn hóa và truyền thống của dân tộc.
– Góp phần phát triển du lịch văn hóa, thu hút du khách trong và ngoài nước.
Câu hỏi 2 trang 64 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1: Trong xu thế hội nhập hiện nay, vì sao người Việt Nam cần có hiểu biết về văn hóa truyền thống của dân tộc mình.
Trả lời:
Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, việc người Việt Nam cần có hiểu biết về văn hóa truyền thống của dân tộc mình càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Lý do cho điều này có thể được tóm tắt như sau:
1. Giữ gìn bản sắc dân tộc:
Văn hóa truyền thống là linh hồn của một dân tộc, là nơi lưu giữ những giá trị tinh thần, đạo đức, lối sống tốt đẹp được hun đúc qua hàng ngàn năm lịch sử. Hiểu biết về văn hóa truyền thống giúp mỗi người Việt Nam ý thức được bản sắc dân tộc của mình, từ đó có ý thức giữ gìn và phát huy những giá trị tốt đẹp, tránh bị đồng hóa bởi các nền văn hóa khác.
2. Tăng cường sự gắn kết cộng đồng:
Văn hóa truyền thống là sợi dây gắn kết con người lại với nhau, tạo nên sự đoàn kết, thống nhất trong cộng đồng. Hiểu biết về văn hóa truyền thống giúp mỗi người hiểu được giá trị của sự gắn kết, từ đó có ý thức gìn giữ và vun đắp tình làng nghĩa xóm, tinh thần tương thân tương ái.
3. Nâng cao vị thế quốc gia:
Trong xu thế hội nhập quốc tế, mỗi quốc gia đều muốn khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế. Một trong những cách để khẳng định vị thế quốc gia là thông qua việc quảng bá văn hóa truyền thống. Hiểu biết về văn hóa truyền thống giúp mỗi người Việt Nam có thể giới thiệu những nét đẹp văn hóa của dân tộc mình với bạn bè quốc tế, từ đó góp phần nâng cao vị thế của quốc gia trên trường quốc tế.
4. Phát triển kinh tế – xã hội:
Văn hóa truyền thống là nguồn tài nguyên vô giá cho phát triển kinh tế – xã hội. Hiểu biết về văn hóa truyền thống giúp mỗi người khai thác và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống vào trong đời sống, từ đó góp phần phát triển kinh tế – xã hội một cách bền vững.
5. Giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ:
Văn hóa truyền thống là kho tàng đạo đức vô giá. Hiểu biết về văn hóa truyền thống giúp thế hệ trẻ học hỏi những giá trị đạo đức tốt đẹp, từ đó trở thành những người có ích cho xã hội.
Kết luận:
Hiểu biết về văn hóa truyền thống là một việc làm cần thiết và quan trọng đối với mỗi người Việt Nam trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay. Hiểu biết về văn hóa truyền thống giúp mỗi người giữ gìn bản sắc dân tộc, tăng cường sự gắn kết cộng đồng, nâng cao vị thế quốc gia, phát triển kinh tế – xã hội và giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ.
* Đọc văn bản
Câu hỏi 1 trang 64 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1: Cách nêu vấn đề nghị luận.
Trả lời:
Cách nêu vấn đề nghị luận trong bài “Nhìn về vốn văn hóa dân tộc”
1. Nêu khái niệm:
– Vốn văn hóa dân tộc là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần do con người trong một quốc gia, dân tộc sáng tạo và tích lũy qua quá trình lịch sử.
– Vốn văn hóa dân tộc bao gồm nhiều lĩnh vực như: ngôn ngữ, văn học, nghệ thuật, phong tục tập quán, tín ngưỡng…
2. Nêu thực trạng:
– Những hạn chế:
+ Văn hóa Việt Nam chưa có tầm vóc lớn lao, chưa có vị trí quan trọng, chưa nổi bật và chưa có ảnh hưởng tới các nền văn hóa khác
Thần thoại không phong phú
Tôn giáo, triết học không phát triển thành truyền thống
Âm nhạc, hội họa, kiến trúc không phát triển đến tuyệt kĩ
Thơ ca chưa tác giả nào có tầm vóc lớn lao
– Những thế mạnh
+ Thế mạnh của văn hóa Việt Nam: thiết thực, linh hoạt, dung hòa, lành mạnh với những vẻ đẹp dịu dàng, thanh lịch, con người hiền lành, tình nghĩa
Việt Nam có nhiều tôn giáo nhưng không xảy ra xung đột
Con người sống tình nghĩa: tốt gỗ hơn tốt nước sơn, cái nết đánh chết cái đẹp..
Các công trình kiến trúc quy mô vừa và nhỏ, hài hòa với thiên nhiên
3. Nêu ý nghĩa
4. Nêu giải pháp
Câu hỏi 2 trang 64 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1: Chú ý luận điểm được nêu và cách lập luận để làm sáng tỏ luận điểm
Trả lời:
– Cách triển khai lập luận của tác giả khá đặc biệt. Bắt đầu, ông đã không nói về cái có, mà nói về cái không của vốn văn hóa dân tộc. Có thể dễ dàng đếm được trong bài có đến trên vài chục lần từ “không” lặp lại – từ không với hàm nghĩa chỉ ra những cái mà dân tộc ta không có.
– Bên cạnh từ “không” các cụm từ và từ như chưa bao giờ, ít cũng chở theo một nội dung tương tự
– Cái gây ấn tượng toát lên từ cách nhìn trực diện về vấn đề hơn là cách tung hứng ngôn từ. Vào thời điểm tiểu luận của Trấn Đình Hượu ra đời, người ta vốn đã quen nghe những lời ca tụng về dân tộc mình (“Càng nhìn ta, lại càng say” – Tố Hữu), bởi vậy, khi giáp mặt với một cách đặt vấn đẽ khác, một cảm hứng nghiên cứu khác, nhiều người dễ có cảm tưởng rằng tác giả đã “nói ngược” hay đã cực đoan trong các nhận định. Kì thực, nếu nắm được mạch nghiên cứu lịch sử tư tưởng của Trần Đình Hượu, đồng thời chấp nhận nét đặc thù của lối văn “phát biểu ý kiến”, ít có trích dẫn cũng như ít đưa dẫn chứng (ở cấp độ cụ thể, chi tiết), lại chủ yếu hướng vào giới chuyên môn vốn am hiểu sâu sắc các vấn đề hữu quan, ta sẽ dễ dàng chia sẻ, tán đồng với tác giả về hầu hết những luận điểm then chốt mà ông nêu lên.
Câu hỏi 3 trang 65 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1: Cách nói có tính khẳng định của tác giả về các nội dung được bàn luận
Trả lời:
Những cách nói mang tính khẳng định của tác giả
+ Sử dụng những từ ngữ mang tính khẳng định: Từ ngữ chỉ mức độ “có thể coi”
+ Tác giả sử dụng những dẫn chứng cụ thể
+ Sử dụng giọng điệu dứt khoát, mạnh mẽ, tư tin và chắc chắn với những điều đang nói.
Câu hỏi 4 trang 66 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1: Chú ý thái độ của tác giả khi bàn về văn hóa Việt Nam
Trả lời:
Thái độ của tác giả trong bài viết “Bàn về vốn văn hóa dân tộc”
– Tự hào, trân trọng:
+ Tác giả thể hiện niềm tự hào về vốn văn hóa dân tộc ta, một kho tàng vô cùng phong phú và đa dạng.
+ Tác giả trân trọng những giá trị tinh thần mà vốn văn hóa dân tộc mang lại cho đời sống con người.
– Khẳng định, tin tưởng:
+ Tác giả khẳng định vai trò quan trọng của vốn văn hóa dân tộc đối với sự phát triển của đất nước.
+ Tác giả tin tưởng vào khả năng giữ gìn và phát huy vốn văn hóa dân tộc của thế hệ trẻ.
– Lập luận chặt chẽ, logic:
+ Tác giả sử dụng các dẫn chứng cụ thể, sinh động để làm sáng tỏ quan điểm của mình.
+ Lập luận của tác giả chặt chẽ, logic, có sức thuyết phục cao.
– Giọng văn trang trọng, lịch sự:
+ Giọng văn phù hợp với thể loại nghị luận.
+ Thể hiện sự tôn trọng đối với người đọc.
* Sau khi đọc
Câu hỏi 1 trang 67 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1: Ở văn bản này, tác giả đã nêu vấn đề nghị luận? Chỉ ra mối liên hệ giữa vấn đề đó với nhan đề của văn bản.
Trả lời:
– Vấn đề nghị luận : Vốn văn hóa dân tộc
– Mối liên hệ giữa vấn đề đó với nhan đề của văn bản : Vấn đề nghị luận của văn bản có liên quan mật thiết với ý nghĩa của nhan đề . Nhan đề đã nêu lên vấn đề nghị luận có trong văn bản
Câu hỏi 2 trang 67 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1: Đặc điểm của văn hóa Việt Nam được tác giả khái quát bằng những luận điểm nào? Tác giả căn cứ vào đâu để khái quát như vậy?
Trả lời:
Đặc điểm văn hóa Việt Nam được tác giả khái quát bằng những luận điểm sau :
+ Giữa các dân tộc, chúng ta không thể tự hào là nền văn hóa của ta đồ sộ , có những cống hiến lớn lao cho nhân loại , hay có những đặc sắc nổi bật.
+ Người Việt Nam có thể coi là ít tinh thần tôn giáo. Họ coi trọng hiện thế trần tục hơn thế giới bên kia .
Các căn cứ để tác giả khái quát những luận điểm : Tác giả đã căn cứ vào lịch sử dân tộc , các thành tựu của nền văn hóa dân tộc
Luận điểm 1 : Giữa các dân tộc, chúng ta không thể tự hào là nền văn hóa của ta đồ sộ , có những cống hiến lớn lao cho nhân loại, hay có những đặc sắc nổi bật.
+ Ở ta thần thoại không phong phú – hay là có nhưng một thời gian nào đó đã mất hứng thú lưu truyền?
+ Người Việt Nam không có tâm lý kiền thành , cuồng tín tôn giáo, mà cũng không say mê tranh biện triết học.
+ Không có một ngành khoa học, kĩ thuật giả khoa học nào phát triển đến thành có truyền thống.
+ Âm nhạc, hội họa, kiến trúc đều không phát triển đến tuyệt kĩ.
+ Xã hội có trọng văn chương nhưng bản thân các nhà thơ cũng không ai nghĩ cuộc đời, sự nghiệp của mình là thơ ca. Chưa bao giờ trong lịch sử dân tộc , một ngành văn hóa nào đó trở thành đài danh dự, thu hút, quy tụ cả nền văn hóa.
Luận điểm 2: Người Việt Nam có thể coi là ít tinh thần tôn giáo. Họ coi trọng hiện thế trần tục hơn thế giới bên kia .
+ Họ lo cho con cháu hơn là linh hồn của mình.
+ Trong cuộc sống ý thức về cá nhân và sở hữu không phát triển cao
+ Con người được ưa chuộng là con người hiền lành , tình nghĩa. Không chuộng trí mà cũng không chuộng dũng. Dân tộc chống ngoại xâm liên tục nhưng không thượng võ.
+ Trong tâm trí nhân dân thường có Thần và Bụt mà không có Tiên.
+ Khôn khéo là ăn đi trước, lội nước theo sau, biết thủ thế, giữ mình, gỡ được tình thế khó khăn (…)
+ Không có công trình kiến trúc nào , kể cả vua chúa , nhằm vào sự vĩnh viễn
+ Những cái vừa nói là cái đã lắng đọng, đã ổn định, chắc chắn là kết quả của sự dung hợp của cái vốn có , của văn hóa Phật giáo, văn hóa Nho giáo, cái được dân tộc sàng lọc , tinh luyện để thành bản sắc của mình.
Câu hỏi 3 trang 67 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1: “Giữa các dân tộc , chúng ta không thể tự hào là nên văn hóa của ta đồ sộ , có những cống hiến lớn lao cho nhân loại , hay có những đặc sắc nổi bật.” – luận điểm này đã được tác giả chứng minh như thế nào ? Lập luận của tác giả có sức thuyết phục không? Vì sao?
Trả lời:
Luận điểm : Giữa các dân tộc, chúng ta không thể tự hào là nền văn hóa của ta đồ sộ , có những cống hiến lớn lao cho nhân loại, hay có những đặc sắc nổi bật.
+ Ở ta thần thoại không phong phú – hay là có nhưng một thời gian nào đó đã mất hứng thú lưu truyền?
+ Người Việt Nam không có tâm lý kiền thành , cuồng tín tôn giáo, mà cũng không say mê tranh biện triết học.
+ Không có một ngành khoa học, kĩ thuật giả khoa học nào phát triển đến thành có truyền thống.
+ Âm nhạc, hội họa, kiến trúc đều không phát triển đến tuyệt kĩ.
+ Xã hội có trọng văn chương nhưng bản thân các nhà thơ cũng không ai nghĩ cuộc đời, sự nghiệp của mình là thơ ca. Chưa bao giờ trong lịch sử dân tộc , một ngành văn hóa nào đó trở thành đài danh dự, thu hút, quy tụ cả nền văn hóa.
Lập luận của tác giả có sức thuyết phục. Vì : Tác giả đã sử dụng phép lập luận chứng minh, tác giả đưa ra các dẫn chứng cụ thể , khẳng định được sự đúng đắn của luận điểm bởi những cống hiến của dân tộc ta chưa thể coi là một nền văn hóa đồ sộ vì nền văn hóa đó chưa đem đến những cống hiến lớn lao cho nhân loại, hay có những đặc sắc nổi bật.
Câu hỏi 4 trang 67 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1: Khi nghiên cứu về văn hóa Việt Nam , tác giả đã bộc lộ thái độ gì? Bạn suy nghĩ như thế nào về thái độ nghiên cứu đó?
Trả lời:
Thái độ của tác giả khi nghiên cứu về văn hóa Việt Nam
+ Tác giả có thái độ nghiên cứu nghiêm túc từ vốn hiểu biết sâu sắc về văn hóa dân tộc , tác giả đã làm rõ những mặt tích cực và tiêu cực của nền văn hóa
+ Thái độ khách quan nhìn vấn đề theo nhiều chiều hướng , nhiều mặt khác nhau giúp vấn đề được nhìn nhận đầy đủ và toàn diện nhất.
→ Với thái độ nghiên cứu nghiêm túc, khách quan, toàn diện tác giả Trần Đình Hượu đã cho người đọc hiểu sâu sắc bài viết của mình , tác giả đã thành công khi nghiên cứu về vốn văn hóa của dân tộc qua đó thể hiện rõ được đặc điểm của nền văn hóa dân tộc thúc đẩy chúng ta phát huy những điểm mạnh vốn có và khắc phục những hạn chế để hội nhập với thế giới trong thời đại ngày nay.
Câu hỏi 5 trang 67 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1: Nêu và phân tích một số thao tác nghị luận được tác giả sử dụng nhằm tăng tính thuyết phục cho văn bản.
Trả lời:
Các thao tác nghị luận được sử dụng trong văn bản “Nhìn về vốn văn hóa dân tộc”:
1. Giải thích:
– Tác giả giải thích khái niệm “vốn văn hóa dân tộc” là gì.
– Tác giả giải thích vai trò, tầm quan trọng của vốn văn hóa dân tộc.
– Tác giả giải thích những biểu hiện của việc giữ gìn và phát huy vốn văn hóa dân tộc.
2. Chứng minh:
– Tác giả chứng minh vai trò, tầm quan trọng của vốn văn hóa dân tộc bằng các dẫn chứng cụ thể:
+ Giữ gìn bản sắc dân tộc, tạo nên sự khác biệt giữa các dân tộc.
+ Góp phần phát triển kinh tế – xã hội, giáo dục, khoa học kỹ thuật.
+ Nâng cao đời sống tinh thần cho con người.
– Tác giả chứng minh thực trạng giữ gìn và phát huy vốn văn hóa dân tộc bằng các dẫn chứng cụ thể:
+ Những mặt tích cực: Ý thức giữ gìn bản sắc dân tộc được nâng cao, nhiều di sản văn hóa được bảo tồn và phát huy.
+ Những mặt hạn chế: Ảnh hưởng của văn hóa ngoại lai, sự mai một của một số giá trị văn hóa truyền thống.
3. So sánh:
– Tác giả so sánh vốn văn hóa dân tộc với các nền văn hóa khác trên thế giới.
– Tác giả so sánh thực trạng giữ gìn và phát huy vốn văn hóa dân tộc trong quá khứ và hiện tại.
4. Bình luận:
– Tác giả bình luận về vai trò, tầm quan trọng của việc giữ gìn và phát huy vốn văn hóa dân tộc.
– Tác giả bình luận về thực trạng giữ gìn và phát huy vốn văn hóa dân tộc.
5. Dẫn chứng:
– Tác giả sử dụng nhiều dẫn chứng cụ thể để tăng tính thuyết phục cho bài viết:
+ Dẫn chứng về vai trò, tầm quan trọng của vốn văn hóa dân tộc.
+ Dẫn chứng về thực trạng giữ gìn và phát huy vốn văn hóa dân tộc.
+ Dẫn chứng về giải pháp giữ gìn và phát huy vốn văn hóa dân tộc.
6. Lập luận:
– Tác giả sử dụng lập luận chặt chẽ, logic để tăng tính thuyết phục cho bài viết.
– Lập luận của tác giả đi từ khái niệm đến thực trạng, từ thực trạng đến giải pháp.
7. Ngôn ngữ:
– Tác giả sử dụng ngôn ngữ nghị luận rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu.
– Tác giả sử dụng các từ ngữ, hình ảnh mang tính biểu cảm cao.
Câu hỏi 6 trang 67 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1: Theo bạn, trong bài viết, kết luận nào về văn hóa Việt Nam là quan trọng nhất? Kết luận đó gợi cho bạn những suy nghĩ gì?
Trả lời:
Theo tôi, trong bài viết “Nhìn về vốn văn hóa dân tộc”, kết luận quan trọng nhất về văn hóa Việt Nam là: Văn hóa Việt Nam là một nền văn hóa phong phú, đa dạng, có bản sắc riêng và mang đậm tính nhân văn.
Kết luận này được tác giả Trần Đình Hượu dẫn dắt và chứng minh qua nhiều dẫn chứng cụ thể về các khía cạnh khác nhau của văn hóa Việt Nam như ngôn ngữ, phong tục tập quán, tín ngưỡng, nghệ thuật,…
Kết luận này gợi cho tôi những suy nghĩ sau:
1. Tự hào về văn hóa Việt Nam:
Nền văn hóa phong phú, đa dạng và mang đậm tính nhân văn của Việt Nam là một điều đáng để tự hào. Chúng ta có quyền tự hào về những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp mà cha ông đã dày công vun đắp qua hàng ngàn năm lịch sử.
2. Trách nhiệm giữ gìn và phát huy văn hóa Việt Nam:
Là một người Việt Nam, mỗi chúng ta có trách nhiệm giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Chúng ta cần ý thức được tầm quan trọng của văn hóa và có những hành động cụ thể để bảo vệ và phát huy những giá trị văn hóa đó.
3. Giữ gìn bản sắc dân tộc trong xu thế hội nhập quốc tế:
Trong xu thế hội nhập quốc tế, việc giữ gìn bản sắc dân tộc là vô cùng quan trọng. Văn hóa là một phần quan trọng của bản sắc dân tộc. Do vậy, việc giữ gìn và phát huy văn hóa Việt Nam cũng là góp phần giữ gìn bản sắc dân tộc trong xu thế hội nhập quốc tế.
4. Phát huy những giá trị văn hóa truyền thống để phục vụ cho sự phát triển đất nước:
Văn hóa là nền tảng cho sự phát triển của đất nước. Những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp cần được phát huy để phục vụ cho sự phát triển kinh tế – xã hội, giáo dục, khoa học kỹ thuật, nâng cao đời sống tinh thần cho con người.
Kết luận về văn hóa Việt Nam trong bài viết “Nhìn về vốn văn hóa dân tộc” là một lời nhắc nhở cho mỗi người Việt Nam về tầm quan trọng của việc giữ gìn và phát huy văn hóa dân tộc. Chúng ta cần chung tay góp sức để bảo vệ và phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc, góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu đẹp, văn minh.
* Kết nối đọc – viết
Câu hỏi trang 67 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1: Từ câu chủ đề “Trong quá trình hiện đại hóa đất nước, việc tìm hiểu truyền thống văn hóa dân tộc là rất cần thiết’, hãy viết tiếp để hoàn thành đoạn văn diễn dịch (khoảng 150 chữ)
Trả lời:
Trong quá trình hiện đại hóa đất nước, việc tìm hiểu truyền thống văn hóa dân tộc là rất cần thiết. Truyền thống văn hóa dân tộc là kho tàng vô giá chứa đựng những giá trị tinh thần, đạo đức, lối sống tốt đẹp được hun đúc qua hàng ngàn năm lịch sử. Hiểu biết về văn hóa truyền thống giúp mỗi người Việt Nam ý thức được bản sắc dân tộc của mình, từ đó có ý thức giữ gìn và phát huy những giá trị tốt đẹp, tránh bị đồng hóa bởi các nền văn hóa khác.Hơn nữa, tìm hiểu truyền thống văn hóa dân tộc còn giúp chúng ta hiểu được nguồn gốc, lịch sử của dân tộc, từ đó có ý thức gìn giữ và phát huy những giá trị tốt đẹp. Truyền thống văn hóa dân tộc là nền tảng tinh thần cho sự phát triển của xã hội. Giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa dân tộc góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu đẹp, văn minh.Mỗi người cần ý thức được trách nhiệm của bản thân trong việc giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa dân tộc. Chúng ta cần học tập, nghiên cứu, sưu tầm, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống. Đồng thời, cần tuyên truyền, giáo dục cho thế hệ trẻ về tầm quan trọng của văn hóa truyền thống. Tóm lại, trong quá trình hiện đại hóa đất nước, việc tìm hiểu truyền thống văn hóa dân tộc là rất cần thiết. Mỗi người cần ý thức được trách nhiệm của bản thân trong việc giữ gìn và phát huy những giá trị tốt đẹp của dân tộc.
Xem thêm các bài soạn văn lớp 12 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài thơ số 28 (Ra-bin-đơ-ra-nát Ta-go – Rabindranath Tagorel)
Nhìn về vốn văn hoá dân tộc (Trích – Trần Đình Hượu)
Năng lực sáng tạo (Trích – Phan Đình Diệu)
Mấy ý nghĩ về thơ (Trích – Nguyễn Đình Thi)
Thực hành tiếng Việt: Lỗi logic, lỗi câu mơ hồ và cách sửa
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ (những hoài bão, ước mơ)