Mời quý thầy cô cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây.
Bài giảng Sinh học 11 Bài 6: Dinh dưỡng nitơ ở thực vật (tiếp theo)
Tiết 5 Bài 6: DINH DƯỠNG NITƠ Ở THỰC VẬT (Tiếp theo).
I/ Mục tiêu:
– Nêu được các nguồn Nitơ cung cấp cho cây.
– Nêu được các dạng Nitơ cây hấp thụ từ đất.
– Trình bày được các con đường cố định Nitơ và vai trò của quá trình cố định Nitơ bằng con đường sinh học đối với thực vật và ứng dụng thực tiễn trong ngành trồng trọt.
– Nêu được mối liên hệ giữa liều lượng phân bón hợp lý với sinh trưởng và môi trường.
– Rèn luyện kỹ năng quan sát thu nhận kiến thức từ sơ đồ hình vẽ.
– Có ý thức vận dụng kiến thức đã học ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
a/ Năng lực kiến thức:
– HS xác định được mục tiêu học tập chủ đề là gì
– Rèn luyện và phát triển năng lực tư duy phân tích, khái quát hoá.
– HS đặt ra được nhiều câu hỏi về chủ đề học tập
b/ Năng lực sống:
– Năng lực thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp.
– Năng lực trình bày suy nghĩ/ý tưởng; hợp tác; quản lí thời gian và đảm nhận trách nhiệm, trong hoạt động nhóm.
– Năng lực tìm kiếm và xử lí thông tin.
– Quản lí bản thân: Nhận thức được các yếu tố tác động đến bản thân: tác động đến quá trình học tập như bạn bè phương tiện học tập, thầy cô…
– Xác định đúng quyền và nghĩa vụ học tập chủ đề…
– Quản lí nhóm: Lắng nghe và phản hồi tích cực, tạo hứng khởi học tập…
II. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC
1.Phương pháp dạy học
– Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề…
– Phương pháp dạy học theo nhóm, pp kiểm chứng
2.Kĩ thuật dạy học
-Kỹ thuật tia chớp, kỹ thuật thông tin phản hồi trong dạy học, kỹ thuật động não.
III. CHUẨN BỊ
– Tranh hình 6.1 và hình 6.2 ở SGK trang 29, 30.
– Phiếu học tập.
– Nghiên cứu trước bài học SGK.
V/ Tiến trình tổ chức bài dạy:
– Vì sao thiếu Nitơ trong môi trường dinh dưỡng, cây không thể phát triển bình thường được?
– Nêu các con đường đồng hoá Nitơ trong mô thực vật?
Họat động của giáo viên |
Họat động của học sinh |
Nội dung |
||
A. KHỞI ĐỘNG * Mục tiêu : – Kích thích học sinh hứng thú tìm hiểu bài mới – Rèn luyện năng lực tư duy phê phán cho học sinh. * Phương pháp: trò chơi, gợi mở.. * Định hướng năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực nhận thức |
||||
Giáo viên đặt vấn đề qua bài học trước (Bài 5) các em đã biết vai trò quan trọng của Nitơ trong dinh dưỡng của thực vật. Vậy nguồn cung cấp Nitơ cho cây từ đâu? Và chuyển sang bài mới “Nitơ và đời sống thực vật” (Tiếp theo) SP cần đạt sau khi kết thúc hoạt động: Học sinh tập trung chú ý; Suy nghĩ về vấn đề được đặt ra; Tham gia hoạt động đọc hiểu để tìm câu trả lời của tình huống khởi động, Từ cách nêu vấn đề gây thắc mắc như trên, giáo viên dẫn học sinh vào các hoạt động mới: Hoạt động hình thành kiến thức. ĐVĐ: GV giới thiệu sơ lược chương trình sinh 12. |
||||
B: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC * Mục tiêu : – Nêu được các nguồn Nitơ cung cấp cho cây. – Nêu được các dạng Nitơ cây hấp thụ từ đất. – Trình bày được các con đường cố định Nitơ và vai trò của quá trình cố định Nitơ bằng con đường sinh học đối với thực vật và ứng dụng thực tiễn trong ngành trồng trọt. – Nêu được mối liên hệ giữa liều lượng phân bón hợp lý với sinh trưởng và môi trường. * Phương pháp: Thuyết trình , phân tích, giảng bình * Định hướng năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực nhận thức |
||||
– Nitơ là một trong những nguyên tố phổ biến nhất trong tự nhiên, tồn tại trong thạch quyển và khí quyển GV treo tranh vẽ hình 6.1, giới thiệu tranh
– Trong khí quyển N2 chiếm khoảng bao nhiêu phần trăm? Tồn tại ở những dạng nào? Cây có thể hấp thụ được không? GV: ở rễ cây họ đậu có các VSV định đạm sống cộng sinh, chúng sử dụng đường của cây để có năng lượng thực hiện quá trình chuyển hoá N2 thành NH3 cây đồng hoá được Trong thạch quyển- đất: là nguồn chủ yếu cung cấp nitơ cho cây. – Nitơ trong đất tồn tại ở những dạng nào? Dạng nào cây hấp thụ được? Nitơ khoáng từ đất dưới dạng NH4+ và NO3– GV: Dạng NO3– dễ bị rửa trôi, còn NH4+ được các hạt keo đất âm giữ lại trên bề mặt nên ít bị nước mưa rửa trôi đi, do đó rất có ý nhĩa đôí với cây. Dạng nitơ hữu cơ, cây không hấp thu được trực tiếp. – Vậy tại sao người ta vẫn bón phân xanh và phân chuồng vào đất cho cây?
Yêu cầu HS Qsát hình 6.1 và trả lời: – Chỉ ra các con đường chuyển hoá nitơ hữu cơ thành nitơ khoáng (NH4+ và NO3– )? GV: Thực chất Q.Tr này diễn ra như sau: – Q.Tr Amôn hoá: + Chất hữu cơ —–> RNH2 + CO2 + SP phụ + RNH2 + H2O —-> ROH + NH3 + NH3 + H2O —-> NH4+ + OH– – QT nitrat hoá( oxi hóa sinh học): NH3 (NH4+) ——-> NO3– Q.Tr này gồm hai giai đoạn và có VK hoá hợp là Nitrosomonas và Nitrobacter: 2NH3 + O2 Nitrosomonas HNO2 + H2O 2HNO2 + O2 Nitrobacter HNO3
– Có biện pháp nào ngăn chặn sự mất nitơ theo con đường này không?
GV: Nguồn cung cấp nitơ thứ 2 cho cây là từ nitơ trong không khí. Vậy bằng cách nào cây sử dụng được nguồn nitơ này? – Hãy chỉ ra trên hình vẽ con đường cố định nitơ phân tử? Sản phẩm của con đường này là gì? Đó chính là con đường sinh học cố định nitơ.. – Vậy con đường sinh học cố định nitơ là gì? Sản phẩm của con đường này? – Giả sử không có các VSV cố định nitơ thì điều gì sẽ xảy ra? – VSV cố điịnh nitơ có những nhóm nào? Nhóm nào có khả năng bẻ gãy liên kết cộng hoá trị bền vững giữa hai nguyên tử nitơ (N N) để liên kết với hiđrô tạo ra NH3 . Trong môi trường nước NH3 chuyển thành NH4+. – Bón phân như thế nào là hợp lí?
– Có thể bón phân cho cây bằng những cáh nào? Cơ sở khoa học của các phương pháp đó? Với PP bón qua lá chỉ thực hiện khi trời không mưa và không nắng quá; dung dịch phân bón phải có nồng độ các ion khoáng thấp. – Điều gì sẽ xảy ra khi lượng phân bón vượt quá mức tối ưu?
|
HS quan sát tranh để khai thác kiến thức trong tranh. Kết hợp đọc thông tin trong SGK để trả lời câu hỏi.
– Dạng N2 chiếm 80% cây không hấp thu được; Dạng NO và NO2 là độc đối với TV.
– Nitơ tồn tại ở 2 dạng: Nitơ khoáng & Nitơ hữu cơ trong xác các sinh vật. Cây H.thụ được dưới dạng NH4+ và NO3–
– Phải nhờ các VSV đất khoáng hoá (biến nitơ hữu cơ thành nitơ khoáng) thành NH4+ và NO3– cây mới hấp thụ được.
– Nitơ hữu cơ vi sinh vật NH4+ – Quá trình nitrat: NH4+ Nitrosomonas NO2– Nitrobacter NO3–
– Đảm bảo độ thoáng cho đất, tạo môi trường có lượng O2 cao để VSV yếm khí không hoạt động được.
– 5 —-> 6. SP là: NH3 (NH4+)
Lượng nitơ trong đất sẽ cạn kiệt dần (VSV cố định nitơ có vai trò to lớn trong việc bù đắp lượng nitơ bị mất đi hàng năm)
HS quan sát hình 6.2: Rễ cây họ đậu.
Đúng loại, đủ số lượng và tỉ lệ các thành phần dinh dưỡng; đúng nhu cầu của giống, loài cây, phù hợp với thời kì sinh trưởng và phát triển của cây; điều kiện đất đai và thời tiết mùa vụ. – Bón qua rễ, bón qua lá. – Ảnh hưởng đến cây; đến nông phẩm; đến tính chất của đất và ảnh hưởng đến môi trường nước, môi trường không khí. |
III/ NGUỒN CUNG CẤP NITƠ TỰ NHIÊN CHO CÂY. 1. Nitơ trong không khí. – Ở dạng N2 :Chiếm khoảng 80 %, nhưng cây không thể hấp thụ được (trừ cây họ đậu, do có các VSV sống cộng sinh ở các nốt sần trên rễ cây có khả năng chuyển hóa N2 thành NH3). – Ở dạng NO và NO2 : độc hại đối với TV
2. Nitơ trong đất. – Là nguồn chủ yếu cung cấp nitơ cho cây. – Nitơ tồn tại ở 2 dạng: + Nitơ khoáng (nitơ vô cơ) trong các muối khoáng (Cây HT được dưới dạng NH4+ và NO3–) + Nitơ hữu cơ trong xác các sinh vật ( Cây không hấp thụ được trực tiếp, phải nhờ VSV đât khoáng hoá thành NH4+ và NO3– )
IV/ QÚA TRÌNH CHUYỂN HOÁ NITƠ TRONG ĐẤT VÀ CỐ ĐỊNH NITƠ. 1. Quá trình chuyển hoá nitơ trong đất. – Nitơ hữu cơ vi sinh vật NH4+ – Quá trình nitrat: NH4+ Nitrosomonas NO2– Nitrobacter NO3– – Q.Tr Amôn hoá: + Chất hữu cơ —–> RNH2 + CO2 + SP phụ + RNH2 + H2O —-> ROH + NH3 + NH3 + H2O —-> NH4+ + OH– – QT nitrat hoá( oxi hóa sinh học NH3 (NH4+) ——-> NO3–): Q.Tr này gồm hai giai đoạn và có VK hoá hợp là Nitrosomonas và Nitrobacter: 2NH3 + O2 Nitrosomonas HNO2 + H2O 2HNO2 + O2 Nitrobacter HNO3
Trong đất còn xảy ra Q.Tr chuyển hoá NO3– thành N 2 do các VSV kị khí thực hiện. 2. Quá trình cố định nitơ phân tử.
– Là Q.Tr liên kết giữa N2 và H2 để hình thành nên NH3 – Con đường này được thực hiện bởi các vi sinh vật cố định nitơ (được gọi là con đường sinh học cố định nitơ)
– VSV cố định nitơ gồm 2 nhóm: + Nhóm VSV sống tự do: VK lam + Nhóm VSV sống cộng sinh: VK Rhizobium tạo nốt sần sống cộng sinh ở rễ cây họ Đậu. Do trong cơ thể của nhóm VSV này có loại enzim đặc biệt: Nitrôgenaza. V/ PHÂN BÓN VỚI NĂNG SUẤT CÂY TRỒNG. 1. Bón phân hợp lí và năng suất cây trồng. Để cây trồng có năng suất cao phải bón phân hợp lí: đúng loại, đủ số lượng và tỉ lệ các thành phần dinh dưỡng; đúng nhu cầu của giống, loài cây, phù hợp với thời kì sinh trưởng và phát triển của cây; điều kiện đất đai và thời tiết mùa vụ. 2. Các phương pháp bón phân. – Bón qua rễ (Bón vào đât): Gồm bón lót và bón thúc. – Bón qua lá:
3. Phân bón và môi trường. – Ảnh hưởng đến cây; đến nông phẩm; đến tính chất của đất và ảnh hưởng đến môi trường nước, môi trường không khí. (Xem thêm SGK) _ Tích hợp Mt: Thói quen sử dụng phân bón dựa trên cơ sở khoa học, tránh lóng phớ, thất thoỏt. – Bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyờn thiờn nhiờn đất, nước, không khí. |
Xem thêm