Giáo án Sinh học 10 Chân trời sáng tạo bản word trình bày đẹp mắt, thiết kế hiện đại ( cho 1 bài Giáo án lẻ bất kì):
B1: – (QR)
B2:
Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu
Giáo án Sinh học 10 Bài 6: Các phân tử sinh học trong tế bào
I. MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
Phẩm chất, năng lực |
Mục tiêu |
Mã hóa |
1. Về năng lực 1.1. Năng lực Sinh học |
||
Nhận thức sinh học |
Nêu được khái niệm phân tử sinh học. |
SH 1.1.1 |
Kể được tên một số phân tử sinh học trong tế bào. |
SH 1.2.2 |
|
Trình bày được thành phán cấu tạo (các nguyên tố hoá học và đơn phân) và vai trò của các phân tử sinh học trong tế bào: carbohydrate, lipid, protein, nucleic acid. |
SH 1.2.1 |
|
Trình bày được thành phần cấu tạo (các nguyên tố hoá học và đơn phân) và vai trò của các phân tử sinh học trong tế bào: carbohydrate, lipid, protein, nucleic acid. |
SH 1.2.2 |
|
Phân tích được mối quan hệ giữa cấu tạo và vai trò của các phân tử sinh học. |
SH 1.6 |
|
Nêu được một số nguồn thực phẩm cung cấp các phân tử sinh học cho cơ thể. |
SH 1.1.3 |
|
Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học |
Vận dụng được kiến thức về thành phần hóa học của tế bào vào giải thích các hiện tượng và ứng dụng trong thực tiễn (ví dụ: ăn uống hợp lí; giải thích vì sao thịt lợn, thịt bò cùng là protein nhưng có nhiều đặc điểm khác nhau; giải thích vai trò của DNA trong xác định huyết thống, truy tìm tội phạm….). |
SH 3.1 |
b. Năng lực chung |
||
Tự chủ và tự học |
Chủ động, tích cực thực hiện các công việc của bản thân trong quá trình học tập về các phân tử sinh học trong tế bào. |
TCTH 1 |
Ghi chép thông tin về phân tử protein và nucleic acid theo hình thức sơ đồ tư duy cho phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết. |
TCTH 6.2 |
|
Giao tiếp và hợp tác |
Chủ động phát biểu các vấn đề liên quan đến phân tử sinh học; tự tin và biết kiểm soát cảm xúc, thái độ khi tham gia các trò chơi về các phân tử sinh học. |
GTHT 5.1 |
Lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù hợp khi được giao nhiệm vụ tìm hiểu về các phân tử sinh học trong tế bào. |
GTHT 3 |
|
Giải quyết vấn đề và sáng tạo |
Nêu được nhiều ý tưởng mới, kết nối các ý tưởng khi vẽ sơ đồ tư duy về protein và nucleic acid; khi tham gia các trò chơi được tổ chức trong quá trình học tập về các phân tử sinh học. |
VĐST 3 |
2. Về phẩm chất
|
||
Chăm chỉ |
Đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu của bản thân khi tham gia các hoạt động học tập về các phân tử sinh học. |
CC 1.1 |
Tích cực tìm tòi và sáng tạo khi vẽ sơ đồ tư duy về protein, nucleic acid cũng như khi tham gia các trò chơi được tổ chức trong quá trình học tập về các phân tử sinh học. |
CC 1.2 |
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
– SGK, SGV, SBT Sinh học, Giáo án.
– Hình ảnh về các loại đường, các loại protein trong cơ thể người.
– Nội dung các ô chữ về vai trò của carbonhydrate.
– Các câu hỏi liên quan đến bài học.
– Máy tính, máy chiếu.
2. Đối với học sinh
– Bảng trắng, bút lông.
– Giấy A4.
– Biên bản thảo luận nhóm.
– Sơ đồ tư duy về protein, nucleic acid.
– Bảng phân biệt ba loại RNA.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động 1: Hoạt động khởi động (Mở đầu)
a. Mục tiêu:
– Tạo hứng thú, kích thích học sinh tìm hiểu bài học, dẫn dắt vào bài học mới.
b. Nội dung:
– GV đưa ra tình huống có vấn đề để HS dự đoán câu trả lời, sau đó dẫn dắt vào bài học mới.
Tại sao dựa vào kết quả xét nghiệm DNA, người ta có thể xác định được hai người thất lạc nhiều năm có quan hệ thuyết thống với nhau, cũng như có thể tìm ra hung thủ chỉ từ một mẫu mô rất nhỏ có ở hiện trường?
c. Sản phẩm học tập:
– Câu trả lời của HS (HS không nhất thiết trả lời đúng).
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của giáo viên – học sinh |
Dự kiến sản phẩm |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập – GV đưa ra tình huống dẫn dắt vấn đề. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập – HS dựa vào hiểu biết cá nhân, suy nghĩ và trả lời câu hỏi của GV. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận – HS chia sẻ hiểu biết cá nhân cho GV và cả lớp. (HS thoải mái đưa ra ý kiến) – Các HS còn lại nêu ra ý kiến khác (nếu có). Bước 4: Nhận định và kết luận – GV ghi nhận những đóng góp của HS, dẫn dắt vào bài học: Để giải thích việc tại sao người ta có thế xác định được quan hệ huyết thống qua việc xét nghiệm DNA, cũng như biết được các loại phân tử sinh học có trong tế bào và vai trò của chúng để có chế độ ăn uống phù hợp, đảm bảo sức khỏe,… chúng ta hãy cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay. |
– Các câu trả lời của học sinh. |
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hoạt động 2.1: Tìm hiểu khái quát về các phân tử sinh học trong tế bào
a. Mục tiêu:
– SH 1.1.1; SH 1.1.2.
b. Nội dung:
– GV yêu cầu HS đọc thông tin phần I (SGK tr.24) để tìm hiểu khái quát về các phân tử sinh học trong tế bào.
– GV đặt câu hỏi thảo luận cho HS:
+ Phân tử sinh học là gì?
+ Kể tên một số phân tử sinh học trong tế bào.
– GV sử dụng phương pháp dạy học trực quan kết hợp hỏi – đáp để hướng dẫn và gợi ý cho HS thảo luận nội dung trong SGK.
c. Sản phẩm học tập:
– Câu trả lời của HS.
………………………………………….
………………………………………….
………………………………………….
Tài liệu có 25 trang, trên đây trình bày tóm tắt 2 trang của Giáo án Sinh học 10 Chân trời sáng tạo Bài 6.
Xem thêm các bài giáo án Sinh học 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Giáo án Bài 5: Các nguyên tố hóa học và nước
Giáo án Bài 6: Các phân tử sinh học trong tế bào
Giáo án Bài 7: Thực hành: Xác định một số thành phần hóa học của tế bào
Giáo án Ôn tập chương 1
Giáo án Bài 8: Tế bào nhân sơ
Giáo án Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo năm 2023 mới nhất,
Mua tài liệu có đáp án, Ấn vào đây