SBT Lịch sử 11 Sơ kết lịch sử Việt Nam (1858 – 1918)
Bài 1 trang 132 SBT Lịch sử 11: Hãy khoanh tròn chữ in hoa trước ý trả lời mà em cho là đúng
Câu 1: Chế độ phong kiến Việt Nam lâm vào khủng hoảng từ thời gian nào?
A. Thế kỉ XVII
B. Thế kỉ XVIII
C. Đầu thế kỉ XIX
D. Giữa thế kỉ XIX
Trả lời:
Từ thế kỉ XVIII đến giữa thế kỉ XIX, chế độ phong kiến Việt Nam đã bước vào giai đoạn khủng hoảng.
Chọn B
Câu 2: Thực dân Pháp triển khai âm mưu xâm lược Việt Nam thông qua hoạt động nào?
A. Điều tra, tìm hiểu tình hình Việt Nam
B. Thông qua hoạt động của các giáo sĩ trong hội truyền giáo nước ngoài của Pháp để thiết lập cơ sở về chính trị, xã hội cần thiết.
C. Mua chuộc quan lại nhà Nguyễn
D. Thông qua hoạt động của các thương nhân Pháp tại Việt Nam
Trả lời:
Sau một thời gian dài điều tra, tìm hiểu, tư bản Pháp đã tìm cách thực hiện âm mưu xâm lược Việt Nam, thông qua hoạt động của một số giáo sĩ trong Hội truyền giáo nước ngoài của Pháp.
Chọn B
Câu 3: Trước nguy cơ xâm lược từ tư bản phương Tây, yêu cầu lịch sử đặt ra đối với nước ta là gì?
A. Cải cách – duy tân đất nước để tự cường, cải thiện đời sống nhân dân.
B. Tăng cường liên kết với các nước trong khu vực để tăng tiềm lực kinh tế, quốc phòng.
C. “Đóng cửa” không giao lưu với phương Tây để tránh những tác động tiêu cực.
D. Thực hiện chính sách “Cấm đạo” triệt để.
Trả lời:
Yêu cầu lịch sử lúc này là thống nhất đất nước, tạo điều kiện cho nền kinh tế hàng hóa và thị trường dân tộc phát triển, giải phóng sức sản xuất và cải thiện đời sống nhân dân.
Chọn A
Câu 4: Thực dân Pháp nổ súng xâm lược nước ta vào thời điểm nào?
A. Cuối thế kỉ XVIII
B. Giữa thế kỉ XIX
C. Cuối thế kỉ XVIII
D. Đầu thế kỉ XX
Trả lời:
Giữa thế kỉ XIX, Pháp mới có điều kiện tập trung lực lượng, tổ chức cuộc tấn công đánh chiếm Việt Nam. Ngày 1-9-1858, liên quân Pháp – Tây Ban Nha nổ súng đánh vào cửa biển Đà Nẵng, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược.
Chọn B
Câu 5: Nguyên nhân chủ yếu khiến Việt Nam rơi vào tay thực dân Pháp là
A. Quân và dân Việt Nam không kiên quyết chống Pháp xâm lược
B. Vua quan nhà Nguyễn thiếu ý chí quyết tâm và không có đường lối lãnh đạo đúng đắn, kịp thời
C. Nhân dân không ủng hộ cuộc kháng chiến của triều đình
D. Quân ta không được trang bị vũ khí hiện đại
Trả lời:
Do thiếu đường lối chỉ đạo đúng đắn và quyết tâm kháng chiến của triều đình nhà Nguyễn, cuối cùng Việt Nam đã rơi vào tay thực dân Pháp.
Chọn B
Câu 6: Một phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân ta diễn ra khắp Bắc Kì, Trung Kì những năm cuối thế kỉ XIX là
A. Phong trào Cần Vương
B. Phong trào “tị địa”
C. Phong trào cải cách – duy tân đất nước
D. Phong trào nông dân Yên Thế
Trả lời:
Trong những năm cuối thế kỉ XIX, cuộc đấu tranh vũ trang chống Pháp của nhân dân ta tiếp tục nổ ra. Tháng 7 – 1885, phong trào Cần Vương được phát động, diễn ra khắp Bắc Kì, Trung Kì và Nam Kì kéo dài đến năm 1896 mới chấm dứt.
Chọn A
Câu 7: Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới sự thất bại của phong trào yêu nước chống Pháp cuối thế kỉ XIX là gì?
A. Triều đình phong kiến đã đầu hàng hoàn toàn
B. Kẻ thù đã áp đặt được ách thống trị trên toàn cõi Việt Nam
C. Thiếu một lực lượng xã hội tiên tiến, có đủ năng lực và đề ra đường lối đúng để lãnh đạo phong trào
D. Việt Nam là một nước phong kiến lạc hậu
Trả lời:
Nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong đó chủ yếu là thiếu một lực lượng xã hội tiên tiến, không có đủ năng lực lãnh đạo.
Chọn C
Câu 8: Thực dân Pháp bắt tay vào công cuộc khai thác, bóc lột có quy mô và hệ thống trên toàn cõi Đông Dương khi nào?
A. Sau khi kí hiệp ước 1862
B. Sau khi kí hiệp ước 1874
C. Sau khi kí hiệp ước 1883
D. Từ năm 1897
Trả lời:
Từ năm 1897, sau khi đàn áp cuộc khởi nghĩa cuối cùng trong phong trào Cần Vương là khởi nghĩa Hương Khê và tiến hành giảng hòa với Hoàng Hoa Thám ở Yên Thế, thực dân Pháp bắt tay vào công cuộc khai thác thuộc địa quy mô, có hệ thống trên toàn cõi Đông Dương.
Chọn D
Câu 9: Mục đích của Pháp trong công cuộc khai thác thuộc địa ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX là
A. Khai hóa văn minh cho Việt Nam – một nước phong kiến lạc hậu
B. Biến Việt Nam thành nơi cung cấp tài nguyên, bóc lột nhân công rẻ mạt để làm giàu cho nước Pháp
C. Mang lại nguồn lợi cho cả Pháp và Việt Nam
D. Phát triển kinh tế để xoa dịu mâu thuẫn xã hội, dân tộc
Trả lời:
Để đảm bảo lợi nhuận tối đa, thực dân Pháp đặt thêm nhiều thứ thuế mới, nặng hơn các thứ thuế của triều đình Huế trước kia. Chúng ra sức kìm hãm sự phát triển của Việt Nam, cột chặt nền kinh tế Việt Nam vào kinh tế chính quốc.
Chọn B
Câu 10: Tính chất xã hội Việt Nam sau khi thực dân Pháp đặt ách đô hộ lên đất nước ta là
A. xã hội thuộc địa.
B. xã hội phong kiến nửa thuộc địa.
C. xã hội thuộc địa nửa phong kiến.
D. xã hội nửa thuộc địa, nửa phong kiến.
Trả lời:
Việt Nam dần dần trở thành một nước nửa thuộc địa nửa phong kiến và biến thành nơi cung cấp sức người, sức của rẻ mạt cho Pháp.
Chọn D
Câu 11: Lực lượng có vai trò tiên phong trong phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX là:
A. Văn thân, sĩ phu yêu nước
B. Văn thân, sĩ phu yêu nước tiến bộ
C. Công nhân
D. Tư sản và tiểu tư sản
Trả lời:
Đang trong lúc bế tắc về tư tưởng, các sĩ phu yêu nước Việt Nam thời đó đã hồ hởi đón nhận những ảnh hưởng của trào lưu tư tưởng mới. Họ cổ súy cho “văn minh tân học” và mở cuộc vận động đổi mới trên nhiều lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng.
Chọn B
Câu 12: Yêu cầu lịch sử dân tộc đặt ra đối với phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX là gì?
A. Thống nhất các lực lượng chống Pháp, đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất
B. Đưa người ra nước ngoài học tập để chuẩn bị cho công cuộc cứu nước lâu dài
C. Phải tìm ra một con đường cứu nước mới, đáp ứng được nguyện vọng của đông đảo quần chúng nhân dân
D. Gồm tất cả các yêu cầu trên
Trả lời:
Yêu cầu lịch sử dân tộc đặt ra đối với phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX là: Phải tìm ra một con đường cứu nước mới, đáp ứng được nguyện vọng của đông đảo quần chúng nhân dân.
Chọn C
Câu 13: Ai là người đã nhận thức đúng đắn yêu cầu đó và có quyết định bước đầu phù hợp?
A. Phan Bội Châu
B. Phan Châu Trinh
C. Hoàng Hoa Thám
D. Nguyễn Tất Thành
Trả lời:
Nguyễn Tất Thành đã ra đi tìm con đường cứu nước mới. Những hoạt động của Người trong thời kì này là cơ sở quan trọng để Người xác định con đường cứu nước đúng đắn cho cách mạng Việt Nam.
Chọn D
Bài 2 trang 132 SBT Lịch sử 11: Vào giữa thế kỉ XIX, trong lúc xã hội Việt Nam đang lâm vào tình trạng khủng hoảng toàn diện, sâu sắc và đứng trước nguy cơ xâm lược của tư bản phương Tây, vua Tự Đức lại chủ trương “đóng cửa” và “cấm đạo”. Theo em, việc làm đó có ảnh hưởng đến sự phát triển của đất nước không? Vì sao?
Phương pháp giải: Xem lại nội dung kiến thức đã học
Trả lời:
Khi thực thi chính sách này, các ông vua triều Nguyễn những tưởng có thể ngăn chặn âm mưu xâm lược của chủ nghĩa thực dân thông qua công cuộc truyền giáo trên vương quốc của mình.
Những chính sách cấm đạo của triều Nguyễn còn tạo ra những “phản ứng nghịch”, đưa tới những hệ lụy vô cùng tai hại trên nhiều lĩnh vực.
Trong đó nghiêm trọng nhất là trên lĩnh vực chính trị, đã ảnh hưởng không nhỏ đến nền độc lập tự chủ của đất nước và khối đại đoàn kết dân tộc trong giai đoạn nửa cuối thế kỉ XIX.
Chính sách cấm đạo của triều Nguyễn đã vô tình đẩy một bộ phận người Thiên Chúa giáo yêu nước về phía giặc.
=> Chính sách cấm đạo của triều Nguyễn đã tạo ra một cái cớ để thực dân Pháp xâm lược đất nước ta.
Bài 3 trang 135 SBT Lịch sử 11: Hãy hoàn thiện sơ đồ dưới đây để biểu thị những nhân tố mới nảy sinh trong đời sống kinh tế – xã hội Việt Nam đầu thế kỉ XX
Trả lời:
Bài 4 trang 135 SBT Lịch sử 11: Hãy điền chữ Đ vào ô trước câu đúng hoặc chữ S vào ô trước câu sai về các giai cấp và tầng lớp xã hội ở Việt Nam đầu thế kỉ XX.
☐ Giai cấp công nhân ra đời nhưng đang ở trong giai đoạn tự phát.
☐ Tư sản và tiểu tư sản mới được hình thành đang trong quá trình tập hợp về số lượng và trưởng thành về ý thức.
☐ Tư sản và tiểu tư sản đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp thu những luồng tư tưởng mới để dấy lên một cuộc vận động yêu nước tiến bộ mang màu sắc dân chủ tư sản.
☐ Giai cấp công nhân nắm vai trò lãnh đạo các cuộc đấu tranh của nhân dân ta.
☐ Nông dân là những người tiếp thu những luồng tư tưởng cách mạng mới.
Phương pháp giải: Xem lại kiến thức đã học Phần Ba. Lịch sử Việt Nam (1858 – 1918)
Trả lời:
* Câu đúng là:
☒ Giai cấp công nhân ra đời nhưng đang ở trong giai đoạn tự phát.
☒ Tư sản và tiểu tư sản mới được hình thành đang trong quá trình tập hợp về số lượng và trưởng thành về ý thức.
☒ Tư sản và tiểu tư sản đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp thu những luồng tư tưởng mới để dấy lên một cuộc vận động yêu nước tiến bộ mang màu sắc dân chủ tư sản.
* Câu sai là:
☒ Giai cấp công nhân nắm vai trò lãnh đạo các cuộc đấu tranh của nhân dân ta.
☒ Nông dân là những người tiếp thu những luồng tư tưởng cách mạng mới
Bài 5 trang 136 SBT Lịch sử 11: Điền vào bảng hệ thống kiến thức những nội dung phù hợp về đặc điểm của phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam từ giữa thế kỉ XIX đến hết Chiến tranh thế giới thứ nhất.
Phương pháp giải: Xem lại kiến thức đã học ở Phần Ba. Lịch sử Việt Nam (1858 – 1918)
Trả lời:
Bài 6 trang 137 SBT Lịch sử 11: Bằng những sự kiện lịch sử đã học, hãy chứng minh: phong trào yêu nước và cách mạng của nhân dân ta cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX (đến hết Chiến tranh thế giới thứ nhất) diễn ra liên tục, sôi nổi và rộng khắp.
Phương pháp giải: Xem lại kiến thức đã học ở Phần Ba. Lịch sử Việt Nam (1858 – 1918)
Trả lời:
– Cuối thế kỷ XIX, mặc dù triều đình phong kiến nhà Nguyễn ký các Hiệp ước Hác-măng năm 1883 và Patơnốt năm 1884, đầu hàng thực dân Pháp, song phong trào chống thực dân Pháp xâm lược vẫn diễn ra.
+ Phong trào Cần Vương (1885 – 1896), một phong trào đấu tranh vũ trang do Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết phát động, đã lan rộng nhất là ở Bắc Kỳ và Bắc Trung Kỳ.
+ Tiêu biểu là các cuộc khởi nghĩa: Ba Đình của Phạm Bành và Đinh Công Tráng (1881-1887), Bãi Sậy của Nguyễn Thiện Thuật (1883 – 1892) và Hương Khê của Phan Đình Phùng (1885-1895).
+ Cùng thời gian này còn nổ ra cuộc khởi nghĩa nông dân Yên Thế do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo, kéo dài đến năm 1913.
=> Thất bại của phong trào Cần Vương chứng tỏ sự bất lực của hệ tư tưởng phong kiến trong việc giải quyết nhiệm vụ giành độc lập dân tộc do lịch sử đặt ra.
– Đầu thế kỷ XX, Phan Bội Châu chủ trương dựa vào sự giúp đỡ bên ngoài, chủ yếu là Nhật Bản, để đánh Pháp giành độc lập dân tộc, thiết lập một nhà nước theo mô hình quân chủ lập hiến của Nhật.
+ Ông lập ra Hội Duy tân (1904), tổ chức phong trào Đông Du (1906-1908).
+ Việt Nam Quang phục Hội (1912).
– Phan Châu Trinh chủ trương dùng những cải cách văn hóa, mở mang dân trí, nâng cao dân khí, phát triển kinh tế theo hướng tư bản chủ nghĩa trong khuôn khổ hợp pháp, làm cho dân giàu, nước mạnh, buộc thực dân Pháp phải trao trả độc lập cho nước Việt Nam.
+ Ở Bắc Kì, mở trường học, giảng dạy và học tập theo những nội dung và phương pháp mới, tiêu biểu là trường Đông Kinh nghĩa thục Hà Nội.
+ Ở Trung Kỳ, có cuộc vận động Duy tân, hô hào thay đổi phong tục, nếp sống, kết hợp với phong trào đấu tranh chống thuế (1908).
=> Do những hạn chế về lịch sử, về giai cấp, nên Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, cũng như các sĩ phu cấp tiến lãnh đạo phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX không thể tìm được một phương hướng giải quyết chính xác cho cuộc đấu tranh giải phóng của dân tộc, nên chỉ sau một thời kỳ phát triển đã bị kẻ thù dập tắt.
=> Phong trào yêu nước và cách mạng của nhân dân ta cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX (đến hết Chiến tranh thế giới thứ nhất) diễn ra liên tục, sôi nổi và rộng khắp.