Giải SBT Lịch sử 11 Bài 10: Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông (thế kỉ XV)
Câu 1 trang 41 SBT Lịch Sử 11: Từ thời Lê Thái Tổ đến Lê Nhân Tông, nội bộ triều đình Lê sơ
A. thường xuyên có mâu thuẫn giữa vua quan và quý tộc.
B. có nhiều mâu thuẫn và biến động.
C. liên tục bị thao túng bởi quan lại.
D. bị nhũng nhiễu bởi các quan đại thần.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Từ thời Lê Thái Tổ đến Lê Nhân Tông, nội bộ triều đình Lê sơ có nhiều mâu thuẫn và biến động, đặc biệt là tình trạng phe cánh trong triều và sự lộng quyền của một bộ phận công thần.
Câu 2 trang 41 SBT Lịch Sử 11: Ý nào sau đây thể hiện tình trạng xã hội Đại Việt thời Lê sơ trước cuộc cải cách của Lê Thánh Tông?
A. Nạn cường hào lộng hành và quan lại tham ô, nhũng nhiễu ngày càng nhức nhối.
B. Nạn quý tộc lộng hành và vua quan nhũng nhiễu ngày càng phổ biến.
C. Nạn địa chủ lộng hành và vua chúa tham ô ngày càng trầm trọng.
D. Nạn địa chủ thao túng triều đình và công thần tham ô ngày càng nhức nhối.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Tình trạng xã hội Đại Việt thời Lê sơ trước cuộc cải cách của Lê Thánh Tông: nạn cường hào lộng hành và quan lại tham ô, nhũng nhiễu ngày càng nhức nhối.
Câu 3 trang 42 SBT Lịch Sử 11: Lê Thánh Tông tiến hành cải cách tổ chức bộ máy chính quyền ở trung ương theo hướng
A. giải thế hệ thống cơ quan chuyên môn, tập trung quyền lực vào
B. bổ sung hệ thống cơ quan trung gian, tập trung quyền lực vào hoàng đế.
C. hoàn thiện hệ thống cơ quan, tập trung quyền lực vào các bộ, khoa, tự.
D. hoàn thiện hệ thống cơ quan, tập trung quyền lực vào nhà vua.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Lê Thánh Tông tiến hành cải cách tổ chức bộ máy chính quyền ở trung ương theo hướng hoàn thiện hệ thống cơ quan, tập trung quyền lực vào nhà vua.
Câu 4 trang 42 SBT Lịch Sử 11: Từ sau cuộc cải cách của Lê Thánh Tông, hình thức tuyển chọn nhân sự chủ yếu cho bộ máy chính quyền các cấp thời Lê sơ là
A. nhiệm tử.
B. tiến cử.
C. bảo cử.
D. khoa cử.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Từ sau cuộc cải cách của Lê Thánh Tông, hình thức tuyển chọn nhân sự chủ yếu cho bộ máy chính quyền các cấp thời Lê sơ là khoa cử.
Câu 5 trang 42 SBT Lịch Sử 11: Một trong những điểm mới của bộ Quốc triều hình luật là
A. có sự gia tăng hình phạt đối với người phạm tội nếu đã đến tuổi trưởng thành.
B. có sự phân biệt hình phạt đối với người phạm tội nếu tàn tật hoặc còn nhỏ.
C. đề cao quyền lợi và địa vị của nam giới, quy định cụ thể về tố tụng.
D. xoá bỏ hình phạt đối với người phạm tội nếu tàn tật hoặc còn nhỏ.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Một trong những điểm mới của bộ Quốc triều hình luật là có sự phân biệt hình phạt đối với người phạm tội nếu tàn tật hoặc còn nhỏ.
Câu 6 trang 42 SBT Lịch Sử 11: Chính sách quân điền thời Lê Thánh Tông phân chia ruộng đất công cho
A. các hạng từ quan lại, binh lính, dân đinh đến người tàn tật,..
B. các hạng từ quý tộc, quan lại, dân đinh đến người tàn tật,…
C. các tầng lớp quý tộc, tăng lữ, phụ nữ goá, trẻ mồ côi,…
D. các bộ phận công thần, phụ nữ goá, trẻ mồ côi,…
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Chính sách quân điền thời Lê Thánh Tông phân chia ruộng đất công cho các hạng từ quan lại, binh lính, dân đinh đến người tàn tật,..
Câu 7 trang 42 SBT Lịch Sử 11: Dưới thời Lê Thánh Tông, Nho giáo trở thành
A. hệ tư tưởng tôn giáo chính thống của triều đình và toàn xã hội.
B. hệ tư tưởng độc tôn, chính thống của triều đình và toàn xã hội.
C. quốc giáo, được đông đảo vua quan và dân chúng tin theo.
D. tôn giáo độc tôn, chính thống của triều đình và toàn xã hội.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Dưới thời Lê Thánh Tông, Nho giáo trở thành hệ tư tưởng độc tôn, chính thống của triều đình và toàn xã hội.
Câu 8 trang 42 SBT Lịch Sử 11: Những biến đổi lớn nổi bật trong đời sống kinh tế, văn hoá của Đại Việt từ cuộc cải cách của Lê Thánh Tông là
A. sự phát triển của nền kinh tế tiểu nông và sự thống trị của tư tưởng Nho giáo.
B. sự phát triển của nền kinh tế làng xã và sự phổ biến của tư tưởng Nho giáo.
C. sự thịnh đạt của nền kinh tế hàng hoá và sự phổ cập của tư tưởng Nho giáo.
D. sự phồn thịnh của nền kinh tế nông nghiệp và sự thống trị của tư tưởng Nho giáo.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Những biến đổi lớn nổi bật trong đời sống kinh tế, văn hoá của Đại Việt từ cuộc cải cách của Lê Thánh Tông là sự phát triển của nền kinh tế tiểu nông và sự thống trị của tư tưởng Nho giáo.
Câu 9 trang 42 SBT Lịch Sử 11: Hoàn thành sơ đồ theo mẫu sau vào vở để thể hiện tổ chức bộ máy chính quyền địa phương thời Lê sơ từ sau cải cách của Lê Thánh Tông.
Lời giải:
Câu 10 trang 43 SBT Lịch Sử 11: Chọn các từ cho sẵn sau đây đặt vào vị trí đánh số trong đoạn thông tin để thể hiện nội dung cải cách bộ máy chính quyền của Lê Thánh Tông: A. Hồng lô tự, B. Lục tự, C. Thông chính ty, D. Lục khoa, E. Đại lý tự.
Ngoài Lục bộ, … (1), trong triều đình còn có … (2), phụ trách một số nhiệm vụ cụ thể, như …..(3)…. phụ trách tổ chức xướng danh những người thi đỗ trong kì thi Đình, … (4) phụ trách xét lại những án nặng (hình án) đã xử rồi,… Bên cạnh đó là các cơ quan chuyên môn như … (5), Quốc Tử Giám,..
Lời giải:
Ngoài Lục bộ, Lục khoa, trong triều đình còn có Lục tự, phụ trách một số nhiệm vụ cụ thể, như Hồng lô tự phụ trách tổ chức xướng danh những người thi đỗ trong kì thi Đình, Đại lý tự phụ trách xét lại những án nặng (hình án) đã xử rồi,… Bên cạnh đó là các cơ quan chuyên môn như Thông chính ty, Quốc Tử Giám,..
Câu 11 trang 43 SBT Lịch Sử 11: Đọc đoạn tư liệu sau và trả lời các câu hỏi.
“Ở trong, quân vệ đông đúc thì năm phủ chia nhau nắm giữ, việc công bề bộn thì sáu bộ bàn nhau mà làm. Cấm binh coi giữ ba ty để làm vuốt nanh, tim óc. Sáu khoa để xét bác trăm ty, sáu tự để thừa hành mọi việc…Bên ngoài thì mười ba thừa ty cùng tổng binh coi giữ địa phương… Tất cả đều liên quan với nhau, ràng buộc lẫn nhau”.
a) Tìm những từ chỉ các cơ quan, chức quan trong đoạn tư liệu.
Lời giải:
Các từ chỉ các cơ quan, chức quan trọng đoạn tư liệu: năm phủ, sáu bộ, ba ty, sáu khoa, sáu tự, mười ba thừa ty, tổng binh…
Câu 11 trang 43 SBT Lịch Sử 11: Đọc đoạn tư liệu sau và trả lời các câu hỏi.
“Ở trong, quân vệ đông đúc thì năm phủ chia nhau nắm giữ, việc công bề bộn thì sáu bộ bàn nhau mà làm. Cấm binh coi giữ ba ty để làm vuốt nanh, tim óc. Sáu khoa để xét bác trăm ty, sáu tự để thừa hành mọi việc…Bên ngoài thì mười ba thừa ty cùng tổng binh coi giữ địa phương… Tất cả đều liên quan với nhau, ràng buộc lẫn nhau”.
b) Giải thích rõ hơn câu: “Tất cả đều liên quan với nhau, ràng buộc lẫn nhau”.
Lời giải:
Câu “Tất cả đều liên quan với nhau, ràng buộc lẫn nhau” trong đoạn tư liệu chỉ sự liên quan về mặt quyền hành và trách nhiệm, sự giám sát, ràng buộc lẫn nhau giữa các cơ quan, chức quan trọng triều đình và với các địa phương, từ quân sự đến hành chính.
Câu 12 trang 44 SBT Lịch Sử 11: Quan sát Hình 2, tìm hiểu và giới thiệu về bia Tiến sĩ tại Văn Miếu Quốc Tử Giám (Hà Nội) theo gợi ý: thời gian tạo dựng, vị trí, mục đích, những điểm độc đáo hoặc nổi bật, giá trị, sự ghi nhận của hậu thế…
Lời giải:
(*) Tham khảo:
Bia tiến sĩ Văn Miếu gồm 82 tấm bia đá khắc các bài văn bia đề danh tiến sĩ Nho học Việt Nam của các khoa thi Đình thời nhà Hậu Lê và nhà Mạc (1442-1779) tại Văn Miếu – Quốc Tử Giám, Hà Nội. Bia được đặt trên lưng rùa đá để biểu thị sự trường tồn của tinh hoa dân tộc, phản ánh được giá trị văn hóa, lịch sử của đất nước trong suốt 300 năm.
Tất cả 82 bia tiến sĩ đều được chế tác theo cùng một phong cách: bia dẹt, trán cong, hình vòm. Các tấm bia được đặt trên lưng rùa, rùa được tạo dáng theo một phong cách chung: to, đậm và chắc khỏe. Cách thức dựng bia cũng rất độc đáo: đá dựng bia được lựa chọn kỹ càng, sau đó được thiết kế, trang trí, chạm khắc các hoa văn và bài ký. Vì được làm hoàn toàn bằng tay nên công việc này đòi hỏi sự nhẫn nại và khéo léo rất lớn của những người thợ.
82 bia đá tại Văn Miếu – Quốc Tử Giám (Hà Nội) là những tấm bia tiến sĩ duy nhất trên thế giới có bài ký (văn bia) không chỉ lưu danh những tiến sĩ đã thi đỗ trong các kỳ thi trải dài suốt gần 300 năm (từ 1442 đến 1779) mà còn ghi lại lịch sử các khoa thi và triết lý của triều đại về nền giáo dục và đào tạo, sử dụng nhân tài, do đó có tác động to lớn đối với xã hội đương thời và hậu thế. Các bài văn bia còn ghi rõ ngày tháng dựng bia, tên của người soạn văn bia, người dựng bia. Điều này khẳng định tính xác thực, nguyên bản và duy nhất của tư liệu. Các văn bia đều do những danh nhân văn hóa, trí thức lớn của đất nước biên soạn nên về cơ bản chúng là những tác phẩm văn học vô giá. Những văn bia này được viết bằng chữ Hán với cách viết khác nhau khiến cho mỗi tấm bia như một bức tranh chữ, một tác phẩm thư pháp. Mỗi dòng chữ trên 82 tấm bia đá là nguồn sử liệu vô cùng quý giá giúp chúng ta nghiên cứu về con người và sự nghiệp của nhiều danh nhân đất Việt như Nguyễn Trãi, Ngô Sĩ Liên, Nguyễn Quý Đức, Đặng Đình Tướng… Hơn nữa, trong số 1304 tiến sĩ được khắc tên trên 82 bia đá thì có 225 vị từng đi sứ Trung Quốc như tiến sĩ Nguyễn Như Đổ, tiến sĩ Lê Quý Đôn… Điều này đã thể hiện giá trị độc đáo và khẳng định ý nghĩa quốc tế của bia tiến sĩ Văn Miếu – Quốc Tử Giám.
Bên cạnh đó, mỗi tấm bia còn là một tác phẩm nghệ thuật điêu khắc tinh tế và độc đáo với những hoa văn trang trí cầu kỳ mang tính cách điệu cao như hoa lá, mây, trăng, long, ly, quy, phượng. Chữ viết trên bia, các hoa văn trang trí cùng phong cách tạo dáng bia, rùa đều mang dấu ấn của thời đại sản sinh ra chúng. Nhiều nhà nghiên cứu mỹ thuật đã coi đây như một tư liệu quan trọng trong quá trình nghiên cứu về lịch sử mỹ thuật và điêu khắc Việt Nam từ thế kỷ XV đến XVIII.
Đến nay, bia tiến sĩ Văn Miếu vẫn là những bản gốc duy nhất được lưu giữ tại chỗ, liên tục kể từ khi dựng. Phần lớn các hoa văn và văn tự còn rõ, có khả năng đọc được. Tính hiếm có và không thể thay thế ở nội dung và cách thức dựng bia, giá trị lịch sử – mỹ thuật và ảnh hưởng xã hội của tấm bia khiến cho 82 bia tiến sĩ ở Văn Miếu – Quốc Tử Giám (Hà Nội) trở nên vô cùng đặc sắc, không đâu có được.
Chiều ngày 9/3/2010 tại Macau, Trung Quốc, Ủy ban ký ức thế giới khu vực Châu Á – Thái Bình Dương đã công nhận 82 bia đá các khoa thi tiến sĩ triều Hậu Lê và Mạc ở Văn Miếu – Quốc Tử Giám (Hà Nội) là di sản tư liệu thế giới thuộc chương trình ký ức thế giới của UNESCO.