Địa Lí 8 Chủ đề chung 1: Văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long
A. Lý thuyết Địa Lí 8 Chủ đề chung 1: Văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long
I. Quá trình hình thành và phát triển châu thổ
1. Châu thổ sông Hồng
– Châu thổ sông Hồng là một trong hai đồng bằng châu thổ lớn nhất ở nước ta.
– Diện tích của đồng bằng sông Hồng là khoảng 15 000 km, được hình thành chủ yếu do sự bồi đắp phù sa của hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình trên vùng sụt lún thấp, rộng lớn.
– Châu thổ sông Hồng có dạng hình tam giác (tam giác châu) với đỉnh ở thành phố Việt Trì (tỉnh Phú Thọ), đáy là đường bờ biển từ thành phố Hải Phòng đến cửa sông Đáy thuộc huyện Kim Sơn (tỉnh Ninh Bình).
– Quá trình bồi đắp châu thổ diễn ra thường xuyên, liên tục từ hàng nghìn năm trước.
– Cư dân châu thổ sông Hồng có nguồn gốc chủ yếu là người Việt cổ và di chuyển dần từ vùng trung du đến các vùng đồng bằng mới được bồi đắp dọc theo các triền sông ở vùng hạ du ven biển.
– Từ thời Lý, các công trình quai đê lấn biển, đắp đê trên các triền sông vùng hạ lưu đã làm cho quá trình hình thành và phát triển châu thổ diễn ra nhanh và có hiệu quả hơn.
– Hiện nay, trung bình mỗi năm châu thổ sông Hồng mở rộng ra biển khoảng 80 – 100 m.
– Châu thổ sông Hồng với điều kiện tự nhiên thuận lợi (khí hậu nóng ẩm, địa hình bằng phẳng, đất đai màu mỡ) kết hợp cùng sự lao động cần cù, sáng tạo của con người, ngày càng mở rộng và trở thành nền văn minh lúa nước đặc sắc, lâu đời nhất ở Việt Nam.
2. Châu thổ sông Cửu Long
– Châu thổ sông Cửu Long: đồng bằng rộng lớn nhất Việt Nam (40 000 km²)
– Bộ phận cuối hạ lưu châu thổ sông Mê Công
– Nguồn nước và phù sa dồi dào bồi đắp cánh đồng và đất mỡ
– Độ cao trung bình 2m so với mực nước biển, chịu ảnh hưởng thuỷ triều và nước biển xâm nhập
– Mở rộng ra biển ở các cửa sông và bán đảo Cà Mau (60-80m/năm)
– Người dân khai phá, cải tạo góp phần hình thành vùng đất trù phú này
– Địa hình phẳng, đất đai phì nhiêu, khí hậu điều hoà và hệ thống kênh rạch chằng chịt là điều kiện tự nhiên thuận lợi góp phần phát triển nền văn minh.
II. Chế độ nước của các dòng sông chính
– Chế độ nước sông ở nước ta phụ thuộc chủ yếu vào chế độ khí hậu, với khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa mưa và mùa khô rõ rệt.
– Chế độ nước sông của các dòng sông chính ở nước ta phân chia thành hai mùa: mùa lũ và mùa cạn. Mùa lũ thường xảy ra vào thời kì mùa mưa, mùa cạn vào thời kì mùa khô.
1. Chế độ nước của sông Hồng
– Sông Hồng là sông lớn của nước ta, chế độ nước có hai mùa rõ rệt.
– Mùa lũ kéo dài từ tháng 6 đến tháng 10, chiếm 75-80% lượng nước cả năm, đỉnh lũ tháng 8, chiếm 21% lượng nước.
– Mùa cạn từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau, cạn nhất là tháng 3.
– Sông Hồng có độ dốc lớn, mạng lưới sông hình nan quạt, hai phụ lưu chính là sông Đà và sông Lô.
– Lũ sông Hồng ở phần hạ lưu sông lên rất nhanh và thất thường, thời gian lũ kéo dài, ảnh hưởng lớn đến vùng đồng bằng châu thổ.
– Các nhà máy thuỷ điện trên sông Hồng (Hoà Bình, Sơn La, Thác Bà, Tuyên Quang) đã đi vào hoạt động, điều hoà chế độ nước sông Hồng ở vùng hạ lưu.
– Mực nước sông vào mùa lũ thấp hơn, mùa cạn được cung cấp bổ sung bằng lượng nước xả từ các hồ thuỷ điện.
2. Chế độ nước của sông Cửu Long
– Sông Cửu Long là phần hạ lưu của sông Mê Công, có hai nhánh chính là sông Tiền và sông Hậu.
– Chế độ nước sông Cửu Long có hai mùa: mùa lũ từ tháng 7 đến tháng 11, đỉnh lũ vào tháng 9 chiếm 75-80% lượng nước cả năm. Mùa cạn từ tháng 12/1 đến tháng 6, cạn nhất là tháng 3/4.
– Vào thời kì mùa lũ, nước sông tràn bờ, phủ ngập các vùng đất ở Đồng Tháp Mười và Tứ giác Long Xuyên.
– Chế độ nước sông Cửu Long được điều hoà bởi sự điều tiết nước của Biển Hồ Cam-pu-chia, độ dốc lòng sông nhỏ và đổ ra biển bằng nhiều cửa.
– Sông Cửu Long có lượng nước và phù sa dồi dào và chịu tác động mạnh của thuỷ triều.
III. Quá trình con người khai khẩn và cải tạo châu thổ, chế ngự và thích ứng với chế độ nước sông Hồng và sông Cửu Long
1. Châu thổ sông Hồng
– Cách đây hàng nghìn năm, người Việt đã khai khẩn và cải tạo vùng châu thổ sông Hồng để lập nghiệp, bao gồm lấn đất, đào kênh, xây công trình thuỷ lợi, mở rộng diện tích đồng bằng, đắp hàng nghìn km đê điều.
– Người dân đồng bằng sông Hồng đã thay đổi cơ cấu mùa vụ và xây dựng đê điều để hạn chế rủi ro từ mùa lũ sông.
– Nhiều công trình thuỷ nông được xây dựng để cung cấp nước tưới cho sản xuất nông nghiệp trong mùa cạn.
2. Châu thổ sông Cửu Long
– Đầu thế kỉ XVI, đồng bằng sông Cửu Long còn hoang vu. Nhưng từ cuối thế kỉ XVI đến đầu thế kỉ XVII, người Việt đã đến đây cư trú, khai phá vùng đất này bằng cách khai thác thuỷ hải sản, lâm sản, trồng lúa,…
– Đến thế kỉ XVIII, người Việt di cư đến đây sinh sống đã đông đúc hơn, hình thành những xóm làng trù phú, cánh đồng lúa rộng lớn và vườn cây trái xanh tốt. Họ còn đào nhiều kênh mới để dẫn nước tưới tiêu, làm đường giao thông, phát triển kinh tế, giao lưu văn hoá,…
– Người dân ở đồng bằng sông Cửu Long đã thích ứng với điều kiện tự nhiên và tận dụng nguồn lợi thuỷ sản, nước ngọt và phù sa để tăng độ phì và cải tạo đất. Gần đây, họ đã áp dụng nhiều giải pháp để ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, bao gồm xây các đập ngăn mặn, da dạng cơ cấu cây trồng, vật nuôi, lựa chọn các giống mới phù hợp và tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp.
B. 10 câu trắc nghiệm Địa Lí 8 Chủ đề chung 1: Văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long
Câu 1: Đâu không phải nguyên nhân dẫn đến Đồng bằng Sông Hồng có mật độ dân số cao nhất so với các vùng khác trong cả nước là do:
A. Lịch sử khai thác lãnh thổ từ lâu đời.
B. Nền nông nghiệp lúa nước cần nhiều lao động.
C. Mạng lưới đô thị dày đặc.
D. Là trung tâm công nghiệp lớn nhất nước ta.
Đáp án đúng: D
Giải thích: Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số cao do các nguyên nhân sau:
– Đồng bằng sông Hồng có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời; Là khu vực có điều kiện tự nhiên thuận lợi.
– Nền nông nghiệp thâm canh lúa nước đòi hỏi cần nhiều lao động.
– Mạng lưới các trung tâm các khu công nghiệp và đô thị dày đặc.
Câu 2: Ý nào sau đây không đúng với vị trí địa lí của vùng đồng bằng sông Hồng?
A. Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm.
B. Giáp với các vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.
C. Giáp Vịnh Bắc Bộ (Biển Đông).
D. Giáp với Thượng Lào.
Đáp án đúng: D
Câu 3: Chế độ nước sông Hồng trở nên điều hoà hơn từ khi nào?
A. Từ khi hệ thống đê điều được xây dựng.
B. Từ khi các hệ thống hồ chứa nước được xây dựng ở thượng lưu
C. Từ khi Trái Đất không còn biến đổi khí hậu
D. Tất cả các đáp án trên.
Đáp án đúng: B
Giải thích: Chế độ nước sông Hồng tương đối đơn giản, trong năm chia làm 2 mùa: một mùa lũ và một mùa cạn.
+ Mùa lũ kéo dài từ tháng 6 đến tháng 10, chiếm khoảng 75% lưu lượng dòng chảy cả năm với nhiều đợt lũ lên nhanh và đột ngột.
+ Mùa cạn kéo dài từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau, chỉ chiếm khoảng 25% lưu lượng dòng chảy cả năm, vào mùa này mực nước sông hạ thấp rõ rệt.
– Từ khi các hệ thống hồ chứa nước được xây dựng ở thượng lưu hệ thống sông thì chế độ nước sông Hồng đã trở nên điều hoà hơn.
Câu 4: Để mở rộng diện tích sản xuất đồng thời để phòng chống lũ lụt từ sông Hồng, ông cha ta đã:
A. Xây dựng một hệ thống đê dài hàng nghìn km dọc hai bên bờ sông
B. Chuyển sang phương thức sống chung với lũ
C. Xây đập ở trên thượng lưu để kiểm soát dòng chảy
D. Tất cả các đáp án trên.
Đáp án đúng: D
Giải thích: Đối với sông Hồng phù sa sông còn có tác dụng bồi cao để hoàn chỉnh bề mặt châu thổ. Để mở rộng diện tích sản xuất cũng như phòng chống lũ lụt, ông cha ta đã xây dựng một hệ thống đê dài hàng nghìn km chạy dọc hai bên bờ sông. Đồng thời tiến hành xây đập ở trên thượng lưu để kiểm soát dòng chảy, cùng với các biện pháp phương thức sống chung với lũ.
Câu 5: Chế độ nước sông Hồng tương đối đơn giản. Điều đó được thể hiện như thế nào?
A. Trong năm có một mùa lũ và một mùa cạn rõ rệt.
B. Nước chảy xiết quanh năm.
C. Mùa hè mưa nhiều, nước chảy liên tục; các mùa còn lại đều cạn khô.
D. Tất cả các đáp án trên.
Đáp án đúng: C
Câu 6: Phần sông Hồng chảy ở Việt Nam dài bao nhiêu?
A. 156 km
B. 510 km
C. 1 556 km
D. 15 556 km
Đáp án đúng: B
Câu 7: Câu nào sau đây đúng về đồng bằng châu thổ sông Cửu Long?
A. Là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta
B. Có diện tích hơn 40 nghìn km
C. Bao gồm phần đất nằm trong phạm vi tác động trực tiếp của sông Tiền, sông Hậu và một phần đất nằm ngoài phạm vi tác động đó nhưng vẫn được cấu tạo bởi phù sa sông (như bán đảo Cà Mau)
D. Tất cả các đáp án trên.
Đáp án đúng: A
Câu 8: Câu nào sau đây là đúng?
A. Châu thổ sông Hồng rộng khoảng 25 000 km2, có dạng tam giác, đỉnh ở Mê Linh (Hã Nội), đáy là đường bờ biển từ Cát Hải (Hải Phòng) đến cửa sông Đáy (Nam Định)
B. Châu thổ sông Hồng rộng khoảng 15 000 km2, có dạng tam giác, đỉnh ở Việt Trì (Phú Thọ), đáy là đường bờ biển từ Quảng Yên (Quảng Ninh) đến cửa sông Đáy (Ninh Bình).
C. Châu thổ sông Hồng rộng khoảng 35 000 km2, có dạng tam giác, đỉnh ở Tam Đảo (Vĩnh Phúc) đáy là đường bờ biển từ Đồ Sơn (Hải Phòng) đến cửa sông Đáy (Ninh Bình).
D. Châu thổ sông Hồng rộng khoảng hơn 50 000 km2, có dạng hình chữ nhật, trải từ Hà Nội, Thanh Hoá kéo ra đến Quảng Ninh, Ninh Bình.
Đáp án đúng: B
Giải thích: Đồng bằng sông Hồng (vùng Châu thổ Bắc Bộ) là khu vực hạ lưu sông Hồng và sông Thái Bình thuộc vùng Bắc Bộ nước ta. Châu thổ sông Hồng rộng khoảng 15 000 km2, có dạng hình tam giác với đỉnh ở Việt Trì (Phú Thọ), đáy là đường bờ biển từ Quảng Yên (Quảng Ninh) chạy đến cửa sông Đáy (Ninh Bình).
Câu 9: Sông Cửu Long gồm hai nhánh chính là:
A. Sông Tiền và sông Hậu
B. Sông Hồng và sông Mê Công
C. Sông Đáy và sông Tiền
D. Sông Cả và sông Đáy
Đáp án đúng: A
Giải thích: Sông Cửu Long gồm có hai nhánh chính là sông Tiền và sông Hậu. Chế độ nước sông chia thành hai mùa rõ rệt: Mùa lũ và mùa cạn. Ngoài ra Chế độ nước của sông Cửu Long còn chịu tác động mạnh của thuỷ triều.
Câu 10: Hiện nay, vùng đồng bằng sông Hồng gồm mấy tỉnh, thành phố?
A. 10.
B. 9.
C. 11
D. 13
Đáp án đúng: A
Xem thêm các bài tóm tắt Lý thuyết Địa Lí lớp 8 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Bài 10: Đặc điểm chung của sinh vật và vấn để bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam
Lý thuyết Bài 11: Phạm vi Biển Đông: Các vùng biển của Việt Nam ở Biển Đông: Đặc điểm tự nhiên vùng biển đảo Việt Nam
Lý thuyết Bài 12: Môi trường và tài nguyên biển đảo Việt Nam
Lý thuyết Chủ đề chung 1: Văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long
Lý thuyết Chủ đề chung 2: Bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông