Giải bài tập Toán lớp 5 trang 68, 69 Bài 86: Em làm được những gì?
Giải Toán lớp 5 trang 68 Tập 2
Luyện tập 1 trang 68 Toán lớp 5 Tập 2: Thay .?. bằng các từ thích hợp.
a) Muốn tính quãng đường, ta lấy vận tốc .?. thời gian.
b) Muốn tính thời gian, ta lấy độ dài quãng đường .?. vận tốc.
c) Muốn tính vận tốc, ta lấy độ dài quãng đường .?. thời gian.
Lời giải:
a) Muốn tính quãng đường, ta lấy vận tốc nhân thời gian.
b) Muốn tính thời gian, ta lấy độ dài quãng đường chia vận tốc.
c) Muốn tính vận tốc, ta lấy độ dài quãng đường chia thời gian.
Luyện tập 2 trang 68 Toán lớp 5 Tập 2: Số đo?
Lời giải:
Luyện tập 3 trang 68 Toán lớp 5 Tập 2: Một con ngựa chạy với vận tốc 45 km/giờ và về đích sau 20 phút. Hỏi quãng đường đua đó dài bao nhiêu ki-lô-mét?
Lời giải:
Đổi 20 phút = giờ
Quãng đường đua đó dài:
45 × = 15 (km)
Đáp số: 15 km
Luyện tập 4 trang 68 Toán lớp 5 Tập 2: Một con chim bồ câu bay quãng đường dài 48 km trong 24 phút. Hỏi vận tốc của con chim đó là bao nhiêu ki-lô-mét trên giờ?
Lời giải:
Đổi 24 phút = 0,4 giờ
Vận tốc của con chim đó là:
48 : 0,4 = 120 (km/giờ)
Đáp số: 120 km/giờ
Luyện tập 5 trang 68 Toán lớp 5 Tập 2: Tính thời gian một quả bóng bay với vận tốc 25 m/giây trên quãng đường dài 22,5 m.
Lời giải:
Thời gian của quả bóng bay là:
22,5 : 25 = 0,9 (giây)
Đáp số: 0,9 giây
Luyện tập 6 trang 68 Toán lớp 5 Tập 2: Một chiếc lá trôi trên dòng nước trong 1 phút thì được quãng đường dài 150 m. Hỏi vận tốc dòng nước là bao nhiêu mét trên giây?
Lời giải:
Đổi 1 phút = 60 giây
Vận tốc dòng nước là:
150 : 60 = 2,5 (m/giây)
Đáp số: 2,5 m/giây
Luyện tập 7 trang 68 Toán lớp 5 Tập 2: Số?
Đường từ nhà Ly đến cổng làng dài 1,2 km. Ly chạy từ nhà đến cổng làng với vận tốc 8 km/giờ rồi đi bộ theo con đường đó để về nhà với vận tốc 4 km/giờ. Nếu Ly xuất phát từ nhà lúc 6 giờ 45 phút thì khi về đến nhà, đồng hồ chỉ .?. giờ .?. phút.
Lời giải:
Thời gian Ly chạy từ nhà đến cổng làng là:
1,2 : 8 = 0,15 giờ = 9 phút
Thời gian Ly đi bộ theo con đường để về nhà là:
1,2 : 4 = 0,3 giờ = 18 phút
Nếu Ly xuất phát từ nhà lúc 6 giờ 45 phút thì khi về đến nhà, đồng hồ chỉ:
6 giờ 45 phút + 9 phút + 18 phút = 7 giờ 12 phút
Giải Toán lớp 5 trang 69 Tập 2
Luyện tập 8 trang 69 Toán lớp 5 Tập 2: Quãng đường từ thành phố A đến thành phố B dài 162 km. Một xe máy xuất phát từ A lúc 7 giờ 30 phút với vận tốc 48 km/giờ để đi đến B.
a) Hỏi lúc 9 giờ xe máy còn cách B bao nhiêu ki-lô-mét?
b) Để đi hết quãng đường còn lại trong 1,5 giờ thì xe máy phải di chuyển với vận tốc bao nhiêu ki-lô-mét trên giờ?
Lời giải:
a) Thời gian xe máy đi từ lúc xuất phát đến 9 giờ là:
9 giờ – 7 giờ 30 phút = 1 giờ 30 phút = 1,5 giờ
Quãng đường đã đi được:
48 × 1,5 = 72 (km)
Lúc 9 giờ xe máy còn cách B:
162 – 72 = 90 (km)
b) Vận tốc xe máy cần di chuyển là:
90 : 1,5 = 60 (km/giờ)
Đáp số: a) 90 km
b) 60 km/giờ
Vui học trang 69 Toán lớp 5 Tập 2: Số?
Một chú ếch con leo lên một cây cọc cao 1 m. Cứ mỗi phút chú ếch leo lên được 40 cm nhưng lại bị tụt xuống 30 cm. Vậy sau khoảng .?. phút, chú ếch sẽ lên tới đỉnh cây cọc.
Lời giải:
Đổi 1 m = 100 cm
Quãng đường chú ếch leo được trong một phút là:
40 – 30 = 10 (cm)
Thời gian chú ếch sẽ lên tới đỉnh cây cọc là:
100 : 10 = 10 (phút)
Trả lời: Vậy sau khoảng 10 phút, chú ếch sẽ lên tới đỉnh cây cọc.
Khám phá trang 69 Toán lớp 5 Tập 2: Quan sát hình ảnh, đọc các nội dung sau đây.
Dưới đây là hình ảnh đồng hồ đo tốc độ của xe. Trên mỗi đồng hồ, kim màu đỏ chỉ vào vạch số báo vận tốc của xe theo đơn vị km/giờ.
Có ba xe đang di chuyển trong khu vực có biển báo trên. Xe nào không vi phạm luật giao thông?
Lời giải:
Xe B và xe C không vi phạm luật giao thông vì đồng hồ chỉ không vượt quá 40 km/giờ.
Xe A đồng hồ chỉ vượt quá 40 km/giờ nên đã vi phạm luật giao thông.
Xem thêm các bài giải bài tập Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 85. Thời gian
Bài 86. Em làm được những gì?
Bài 87. Ôn tập số tự nhiên
Bài 88. Ôn tập phân số
Bài 89. Ôn tập số thập phân
Bài 90. Ôn tập phép cộng, phép trừ