Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Bài 8: Mùa thu
Đọc: Mùa thu trang 37, 38
Khởi động
Câu hỏi 1 trang 37 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Nghe một đoạn lời bài hát “Mùa thu ngày khai trường”
Phương pháp giải:
Em tìm kiếm bài hát.
Trả lời:
Em lắng nghe bài hát “Mùa thu ngày khai trường”.
Câu hỏi 2 trang 37 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Chia sẻ cảm xúc của em khi nghe đoạn lời bài hát.
Phương pháp giải:
Em tự liên hệ bản thân và nói lên cảm xúc của mình.
Trả lời:
Sau khi nghe đoạn bài hát, em cảm thấy hào hứng và hân hoan vào mùa tựu trường – ngày mà em cùng các bạn cùng nhau chuẩn bị cặp sách, sách vở,…để chào đón năm học mới, niềm vui mới.
Bài đọc
Mùa thu
Mùa thu, những khu vườn đầy lá vàng xao động, trái bưởi bỗng tròn căng đang chờ đêm hội rằm phá cỗ. Tiếng đám sẻ non tíu tít nhảy nhót nhặt những hạt thóc còn vương lại trên mảnh sân vuông.
Đêm xuống, mảnh trăng nhẹ tênh, mỏng manh trôi bồng bềnh trên nền trời chi chít ánh sao. Rồi trăng không còn khuyết và tròn vành vạnh khi đến giữa mùa thu.
Mùa thu, tiết trời trong thanh dịu nhẹ, con đường làng bỗng như quen, như lạ. Mỗi sớm đến trường, bước chân chợt ngập ngừng khi đánh thức những bụi cây non vẫn còn đang ngái ngủ. Tia nắng ban mai nghịch ngợm xuyên qua kẽ lá, soi vào chiếc tổ xinh xắn làm cho chú chim non bừng tỉnh giấc, bay vút lên trời rồi cất tiếng hót líu lo.
Mùa thu, vạt hoa cúc dại cũng nở bung hai bên đường. Những bông hoa cúc xinh xinh dịu dàng, lung linh như từng tia nắng nhỏ. Thảm cỏ may thì tím biếc đến nôn nao. Hoa cỏ may quấn quýt từng bước chân, theo tận vào lớp học. Tiếng đọc bài ngân nga vang ra ngoài cửa lớp, khiến những chú chim đang nghiêng chiếc đầu nhỏ xinh tìm sâu trong kẽ lá cũng lích rích hót theo. Giọt nắng sớm mai như vô tình đậu lên trang vở mới, bừng sáng lung linh những ước mơ.
Theo Huỳnh Thị Thu Hương
Câu hỏi 1 trang 38 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Trong đoạn văn thứ nhất, tác giả tả khu vườn mùa thu bằng những hình ảnh và âm thanh nào?
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn văn thứ nhất để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Trong đoạn văn thứ nhất, tác giả tả khu vườn mùa thu bằng những hình ảnh và âm thanh:
– Hình ảnh:
Những khu vườn đầy lá vàng xao động
Trái bưởi bỗng tròn căng đang chờ đêm hội rằm phá cỗ
– Âm thanh: Tiếng đám sẻ non tíu tít nhảy nhót nhặt những hạt thóc còn vương lại trên mảnh sân vuông.
Câu hỏi 2 trang 38 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Tìm từ ngữ tả vẻ đẹp của vầng trăng.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc để tìm từ ngữ tả vầng trăng.
Trả lời:
Từ ngữ tả vẻ đẹp của vầng trăng: mảnh trăng nhẹ tênh, mong manh trôi bồng bềnh, tròn vành vạnh
Câu hỏi 3 trang 38 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Vì sao con đường làng vào mùa thu bỗng “như quen, như lạ”?
Phương pháp giải:
Em dựa vào bài đọc để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Con đường làng vào mùa thu bỗng “như quen, như lạ” bởi vì tiết trời mùa thu trong xanh dịu nhẹ và cảnh vật mùa thu trở nên sống động và khác biệt hơn.
Câu hỏi 4 trang 38 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Cách tả hoa, lá mùa thu có gì đặc biệt?
Phương pháp giải:
Em đọc bài đọc và trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Cách tả hoa lá được miêu tả tinh tế với những hình ảnh sống động, mô tả cảnh sắc mùa thu đầy màu sắc và hương thơm dịu nhẹ. Đặc biệt, tác giả sử dụng các từ láy để miêu tả hoa lá, cảnh sắc mùa thu để tạo nên hình ảnh sinh động và tươi sáng, giúp người đọc có thể hình dung được cảnh sắc mùa thu trước mắt một cách rõ ràng. Bên cạnh đó, tác giả cũng sử dụng một loạt động từ chỉ âm thanh như “xao động”, “tíu tít”, líu lo”, … giúp cho bức tranh mùa thu trong bài thơ trở nên đầy đủ và sống động.
Câu hỏi 5 trang 38 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Em thích điều gì về mùa thu được tả trong bài?
Phương pháp giải:
Em tự liên hệ bản thân và nói lên điều mình thích trong bài đọc
Trả lời:
Mùa thu được tả trong bài là mùa thu đầy màu sắc và hương thơm dịu nhẹ. Mở ra trước mắt chúng ta là mùa thu đầy nắng vàng, hoa lá lung linh trước gió và tiếng đọc bài ngân nga của các em học sinh.
Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ Đoàn kết trang 38, 39
Câu hỏi 1 trang 38 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Dòng nào sau đây nêu đúng nghĩa của từ đoàn kết?
– Làm cho các phần rời nhau nối liền, gắn liền lại với nhau
– Gắn bó với nhau về tình nghĩa, coi nhau như người thân
– Kết thành một khối thống nhất, cùng hoạt động vì một mục đích chung.
– Chính thức công nhận là một thành viên của một tổ chức, đoàn thể.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời.
Trả lời:
Kết thành một khối thống nhất, cùng hoạt động vì một mục đích chung.
Câu hỏi 2 trang 38 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Tìm 2 – 3 từ có ý nghĩa trái ngược với từ đoàn kết
Phương pháp giải:
Em dựa vào hiểu biết và trả lời.
Trả lời:
Mâu thuẫn, chia rẽ, lục đục
Câu hỏi 3 trang 38 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Xếp các từ sau vào hai nhóm:
Phương pháp giải:
Em đọc các từ và xếp vào nhóm phù hợp.
Trả lời:
Từ chứa tiếng kết có nghĩa là gắn bó: đoàn kết, gắn kết, kết nghĩa, kết bạn, kết hợp.
Từ chứa tiếng kết có nghĩa là sau cùng, cuối cùng: kết quả, sơ kết, kết thúc, chung kết, tổng kết
Câu hỏi 4 trang 39 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Đặt 1 – 2 câu với từ ngữ chứa tiếng kết có nghĩa là gắn bó.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và đặt câu.
Trả lời:
Anh em một nhà phải đoàn kết, yêu thương nhau
Một tập thể lớp mạnh là một tập thể lớp biết đoàn kết
Câu hỏi 5 trang 39 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Mỗi câu dưới đây khuyên chúng ta điều gì?
a. Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ.
b. Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao
c. Một ngôi sao chẳng sáng đêm
Một thân lúa chín chẳng nên mùa vàng
Phương pháp giải:
Em đọc, suy nghĩ và giải thích.
Trả lời:
a. Câu tục ngữ mang hàm ý rất sâu sắc, khi trong gia đình, trong tập thể có một người gặp chuyện không may thì những người còn lại cũng lo lắng không yên. Câu tục ngữ này đã phản ánh rất trung thực đời sống tinh thần tình cảm, biết quan tâm, chia sẻ những buồn vui nỗi buồn của người Việt Nam.
b. Cả câu tục ngữ khuyên nhủ con người nên sống đoàn kết với nhau để tạo nên khối sức mạnh to lớn.
c. Lẽ sống đẹp của con người trong xã hội: sống đoàn kết, sống để yêu thương, dâng hiến; cá nhân tự nguyện gắn bó với cộng đồng mới hình thành môi trường sống rộng lớn, giàu tính nhân văn; sống cho những điều lớn lao của xã hội và đất nước.
Viết: Viết đơn trang 39, 40
Câu hỏi 1 trang 39 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Đọc “Đơn xin cấp Thẻ bạn đọc” và hoàn thành sơ đồ sau:
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đơn và hoàn thành bài tập.
Trả lời:
Câu hỏi 2 trang 40 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Nhận xét về cách trình bày các nội dung trong “Đơn xin cấp Thẻ bạn đọc”
Phương pháp giải:
Em đọc bài và nêu lên suy nghĩ của mình.
Trả lời:
Cách trình bày nội dung trong “Đơn xin cấp Thẻ bạn đọc” khoa học và logic phù hợp với một tờ đơn.
Câu hỏi 3 trang 40 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Viết đơn gửi thầy cô giáo lớp em để xin nghỉ học dựa vào gợi ý
Phương pháp giải:
Em dựa vào gợi ý và sợ đồ đã làm để viết đơn.
Trả lời:
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam |
ĐƠN XIN PHÉP NGHỈ HỌC
Kính gửi:
– Ban giám hiệu nhà trường
– Giáo viên chủ nhiệm lớp: 4B
Em tên là: Nguyễn Thị Hiền. Học sinh lớp 4B
Trường Tiểu học Chu Văn An
Nay em làm đơn này để xin phép thầy/cô cho em nghỉ học ngày 26, tháng 11 năm 2022.
Lý do: Em bị sốt cao nên không thể đi học được.
Em xin hứa sẽ chép bài, học bài và làm bài tập đầy đủ.
Rất mong nhận được sự chấp thuận của quý Thầy/Cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2022 |
Ý kiến phụ huynh |
Người viết đơn |
|
Hiền Nguyễn Thị Hiền |
Câu hỏi 4 trang 40 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Trao đổi trong nhóm, nghe bạn nhận xét và chỉnh sửa bài viết.
Lời giải chi tiết:
Em chủ động hoàn thành bài tập.
Vận dụng
Câu hỏi 1 trang 40 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Ghi vào sổ tay 3 – 5 từ ngữ hoặc thành ngữ mà em biết thêm sau khi học chủ điểm “Tuổi nhỏ làm việc nhỏ”
Phương pháp giải:
Em dựa vào các bài đã học để hoàn thành bài tập.
Trả lời:
– Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ
– Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn
– Lửa thử vàng, gian nan thử sức
– Có chí làm quan, có gan làm giàu
Câu hỏi 2 trang 40 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Trang trí trang sổ tay em vừa viết.
Trả lời:
Em chủ động hoàn thành bài tập.
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 7: Sắc màu
Bài 8: Mùa thu
Bài 1: Về thăm bà
Bài 2: Ca dao về tình yêu thương
Bài 3: Quả ngọt cuối mùa