Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 13: Cuộc sống đô thị
Đọc: Phố phường Hà Nội trang 31, 32, 33
Chia sẻ
Tiếng Việt lớp 3 trang 31 Câu 1: Kể tên một đô thị ở địa phương (huyện, tỉnh, thành phố) của em.
Trả lời:
– Khu đô thị Nam Cường (Đại Mỗ, Hà Nội)
– Khu đô thị Ecopark (Hưng Yên)
Tiếng Việt lớp 3 trang 31 Câu 2: Trò chơi Hái táo
Chọn những quả táo chứa từ ngữ chỉ đặc điểm nổi bật của cuộc sống đô thị:
Trả lời:
Các từ là: đông đúc, tấp nập, năng động, ồn ào, nhộn nhịp, sầm uất, náo nhiệt.
Bài đọc
Phố phường Hà Nội
Rủ nhau chơi khắp Long Thành,
Ba mươi sáu phố rành rành chẳng sai:
Hàng Bồ, Hàng Bạc, Hàng Gai,
Hàng Buồm, Hàng Thiếc, Hàng Gài, Hàng Khay,
Mã Vĩ, Hàng Điếu, Hàng Giày,
Hàng Lờ, Hàng Cót, Hàng Mây, Hàng Đàn,
Phối Mới, Phúc Kiến, Hàng Than,
Hàng Mã, Hàng Mắm, Hàng Ngang, Hàng Đồng,
Hàng Muối, Hàng Nón, Cầu Đông,
Hàng Hòm, Hàng Đậu, Hàng Bông, Hàng Bè,
Hàng Thùng, Hàng Bát, Hàng Tre,
Hàng Vôi, Hàng Giấy, Hàng The, Hàng Gà,
Quanh đi đến phố Hàng Da,
Trải xem phường phố, thật là cũng xinh…
Ca dao
Đọc hiểu
Tiếng Việt lớp 3 trang 32 Câu 1: Tên bài ca dao cho em biết bài này nói lên về điều gì?
Trả lời:
Bài ca dao nói về các phố phường tại Hà Nội.
Tiếng Việt lớp 3 trang 32 Câu 2: Theo bài ca dao, Hà Nội ngày xưa có bao nhiêu phố?
Trả lời:
Theo bài ca dao, Hà Nội ngày xưa có ba mươi sáu phố phường.
Tiếng Việt lớp 3 trang 33 Câu 3: Đọc các tên phố sau đây, em hiểu ngày xưa phố đó chuyên làm hoặc bán mặt hàng gì?
Trả lời:
Hàng Giày chuyên bán giày
Hàng Giấy chuyên bán giấy
Hàng Gà chuyên bán gà
Hàng Bạc chuyên bác bạc
Hàng Muối chuyên bán muối
Hàng Nón chuyên bán nón
Tiếng Việt lớp 3 trang 33 Câu 4: Bài ca dao ghép tên các phố ở Hà Nội thành thơ. Theo em, điều đó có ý nghĩa gì? Chọn ý em thích:
a) Phố phường Hà Nội là một bài thơ đẹp.
b) Hà Nội đẹp như một bài thơ
c) Tác giả rất yêu mến Hà Nội
d) Một ý kiến khác.
Trả lời:
a) Phố phường Hà Nội là một bài thơ đẹp.
Luyện tập
Tiếng Việt lớp 3 trang 33 Câu 1: Tên các thành phố trong bài ca dao được viết như thế nào? Chọn ý đúng:
a) Viết hoa chữ cái đầu tiên của tiếng thứ nhất: Hàng mã
b) Viết hoa chữ cái đầu tiên của tiếng thứ hai: hàng Mã
c) Viết hoa chữ cái đầu của mỗi tiếng tạo thành tên đó: Hàng Mã
Trả lời:
c) Viết hoa chữ cái đầu của mỗi tiếng tạo thành tên đó: Hàng Mã
Tiếng Việt lớp 3 trang 33 Câu 2: Viết tên 2 thành phố ở Việt Nam mà em biết.
Trả lời:
Thái Nguyên, Hà Nội.
Tự đọc sách báo trang 33
Tiếng Việt lớp 3 trang 33 Câu 1: Tìm đọc thêm ở nhà:
– 2 câu chuyện (hoặc 1 bài thơ, 1 câu chuyện) về cuộc sống ở đô thị
– 1 bài văn miêu tả hoặc cung cấp thông tin về cuộc sống ở đô thị
Trả lời:
Mẫu 1:
Thành phố tôi yêu!
Tôi sinh ra và lớn lên ở Hà Nội. Tình yêu Hà Nội đã ngấm vào tâm hồn tôi từ lúc nào không biết nữa. Tôi yêu những con đường xanh mát bóng cây, yêu những ngôi nhà mái ngói ẩn hiện san sát bên nhau, yêu từng con phố nhỏ, yêu những cây bàng khẳng khiu mỗi khi đông về. Tôi yêu cả những chiều cùng bố mẹ đi dạo bên Hồ Tây, ngắm mặt nước lung linh dát vàng dưới ánh chiều tà rực đỏ, yêu con phố Phan Đình Phùng với hai hàng sấu thả ngàn lá dát vàng không gian. Tôi yêu những buổi sớm mùa đông, sương giăng kín mặt hồ Gươm. Tháp rùa ẩn hiện trong sương mờ càng làm tăng thêm vẻ uy nghi, huyền ảo. Yêu những con người Hà Nội thân thiện, hiền hòa. Yêu lắm nơi đây để “Dù có đi bốn phương trời, lòng vẫn nhớ về Hà Nội”
Mẫu 2:
Kỉ niệm
Chủ nhật vừa rồi, mẹ cho em đến thăm nhà dì An. Dì ở trong thành phố Hải Phòng. Cả hôm đó, dì dẫn em đi chơi nhiều nơi. Phong cảnh nơi đây thật sầm uất, nhộn nhịp. Nơi đây rất khác so với quê em. Chỗ nào, chỗ nấy đều được mọc lên bởi những tòa nhà cao vút. Những con phố ngang dọc cắt nhau với nhiều tên gọi. Đi dọc phố là những cửa hàng, bày bán đủ các loại mặt hàng. Những công viên rợp bóng cây xanh. Xe cộ đi lại tấp nập. Những con đường đan nhau như mắc cửi. Thành phố trở nên lộng lẫy và đẹp nhất là vào buổi tối. Đường phố, cây xanh và những ngôi nhà được trang hoàng bởi hàng nghìn, hàng triệu ngọn đèn lung linh, huyền ảo. Em thích nhất là dì cho em vào siêu thị. Khi ấy, em được chơi bao nhiêu trò chơi. Hàng ở đây cái gì cũng có. Dì mua cho em cái váy đẹp. Em thấy thành phố này giàu đẹp và lớn mạnh quá. Em mong được đến thăm nhà dì An nhiều lần hơn.
Tiếng Việt lớp 3 trang 33 Câu 2: Viết vào phiếu đọc sách:
– Tên bài đọc và một số nội dung chính (nhân vật hoặc sự việc, hình ảnh, câu văn, câu thơ em thích).
– Cảm nghĩ của em
Trả lời:
– Tên bài đọc: Thành phố tôi yêu, Kỉ niệm
– Qua bài đọc em thấy hiểu hơn về thành thị, những điều khác biệt giữa thành thị với nông thôn.
Viết: Ôn chữ viết hoa: R, S trang 33
Tiếng Việt lớp 3 trang 33 Câu 1: Viết tên riêng: Sầm Sơn
Trả lời:
– Học sinh luyện viết tên riêng: Sầm Sơn
– Chú ý viết hoa các chữ cái S
Tiếng Việt lớp 3 trang 33 Câu 2: Viết câu
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình, thủy chung.
(Tố Hữu)
Trả lời:
– Cách viết:
+ Viết hoa chữ cái đầu câu: Rừng, Nhớ.
+ Chú ý cách nối chữ, khoảng cách giữa các tiếng trong câu, độ cao của các chữ cái, cách đặt dấu phẩy giữa câu và dấu chấm cuối câu.
Nói và nghe: Bảo vệ môi trường đô thị trang 34
Tiếng Việt lớp 3 trang 34 Câu 1: Nghe thông tin và trả lời câu hỏi:
Trả lời:
1. Vì ở thành thị quá nhiều phương tiện giao thông xả khói bụi.
2. Nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường nước là xả nước thải, rác thải trực tiếp vào môi trường nước: sông, suối, hồ…
3. Nguyên nhân chính gây ô nhiễm không khí là khói bụi từ nhà máy xả vào không khí.
4. Ô nhiễm nước và không khí gây ra những bệnh về đường hô hấp: ho, đau mắt, đau mũi… ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe con người.
5. Để giảm ô nhiễm, chúng ta cần đổ rác đúng nơi quy định, sử dụng phương tiện giao thông bảo vệ môi trường: xe đạp…
Tiếng Việt lớp 3 trang 34 Câu 2: Thảo luận: Em đã và sẽ làm gì để góp phần giảm ô nhiễm môi trường?
Trả lời:
Em đã vứt rác đúng nơi quy định, tham gia thu gom rác ở trường, tham gia kế hoạch nhỏ.
Em sẽ tham gia trồng cây xanh, tuyên truyền mọi người nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.
Đọc: Những tấm chân tình trang 35, 36
Bài đọc
Những tấm chân tình
Lần đầu tới Thành phố Hồ Chí Minh, tôi bị choáng ngợp bởi thành phố khác xa nới tôi sống. Thành phố đón tôi bằng cơn mưa rào bất chợt. Mưa đến nhanh và kết thúc cũng nhanh, chẳng rả rích như những cơn mưa ngoài Bắc.
Lần thứ hai trở lại, thành phố đón tôi bằng cái nắng chói chang. Tôi ghé quán hủ tiếu ven đường. Thấy tôi ngôi xe lăn, chú chủ quán vẫy tay gọi con: “Út ơi, mang cho chị cái mâm nhỏ để đặt tô lên nhen!”. Tôi cảm ơn, chú xua tay: “Có gì đâu, con! Người với người trông nhau mà sống.”
Có lần đi ăn tối, tôi đang loay hoay với bậc vỉa hè cao mà không lăn nổi xe thì bốn người ngồi uống cà phê ven đường ùa ra giúp. Sao mà thương và cảm động đến vậy! Tôi lại nghĩ tới câu nói của chú bán hủ tiếu: “Có gì đâu, con! Người với người trông nhau mà sống.” Tôi còn thấy người nơi đây không chỉ “trông nhau” mà còn thương nhau nhiều lắm.
Ở thành phố ít ngày nhưng tôi nhận được biết bao ân tình. Chỉ nhiêu đó thôi cũng khiến tôi yêu thành phố này và muốn trở lại nhiều lần nữa.
Theo Lê Hà
Đọc hiểu
Tiếng Việt lớp 3 trang 35 Câu 1: Lần đầu đến Thành phố Hồ Chí Minh, tác giả có ấn tượng gì?
Trả lời:
Lần đầu đến Thành phố Hồ Chí Minh, tác giả có ấn tượng là choáng ngợp bởi thành phố khác xa nơi tác giả sống. Thành phố đón tác giả bằng cơn mưa rào bất chợt, mưa đến nhanh và kết thúc nhanh không như ngoài Bắc.
Tiếng Việt lớp 3 trang 35 Câu 2: Lần thứ hai đến Thành phố, tác giả có thêm ấn tượng đặt biệt về điều gì?
Trả lời:
Lần thứ hai trở lại, thành phố đón tác giả bằng cái nắng chói chang, bằng sự nhiệt tình của bác bán hủ tiếu.
Tiếng Việt lớp 3 trang 36 Câu 3: Câu nói của chú chủ quán “Có gì đâu, con! Người với người trông nhau mà sống.” Thể hiện cách sống như thế nào?
Trả lời:
Câu nói thể hiện một cách sống phóng khoáng, nghĩa tình.
Tiếng Việt lớp 3 trang 36 Câu 4: Bài viết thể hiện tình cảm của tác giả với Thành phố Hồ Chí Minh như thế nào? Tìm những chi tiết hoặc câu văn cho biết điều đó?
Trả lời:
Bài văn thể hiện sự yêu mến của tác giả với Thành phố Hồ Chí Minh.
Ở thành phố ít ngày nhưng tôi nhận được biết bao ân tình. Chỉ nhiêu đó thôi cũng khiến tôi yêu thành phố này và muốn trở lại nhiều lần nữa.
Luyện tập
Tiếng Việt lớp 3 trang 36 Câu 1: Tìm trong bài đọc 2 câu có sử dụng từ “bằng”
Trả lời:
– Thành phố đón tôi bằng cơn mưa rào bất chợt.
– Lần thứ hai trở thành, thành phố đón tôi bằng cái nắng chói chang.
Tiếng Việt lớp 3 trang 36 Câu 2: Dựa vào nội dung bài đọc, hãy đặt câu bày tỏ cảm xúc của em:
a) Về thời tiết ở Thành phố Hồ Chí Minh
b) Về người Thành phố Hồ Chí Minh
Trả lời:
a) Về thời tiết ở Thành phố Hồ Chí Minh
– Thời tiết nơi đây thật thất thường!
b) Về người Thành phố Hồ Chí Minh
– Con người nơi đây thật dễ mến!
Viết: Thư điện tử trang 36, 37
Tiếng Việt lớp 3 trang 36 Câu 1: Quan sát hình minh họa một thư điện tử dưới đây và trả lời câu hỏi:
a) Bức thư trên là của ai gửi cho ai?
b) Thư gồm những thành phần nào?
c) Muốn viết và gửi thư điện tử, cần có phương tiện gì?
Trả lời:
a) Bức thư trên là của cô chủ nhiệm gửi các bạn học sinh 3A..
b) Thư gồm những thành phân: Địa chỉ người nhận, chủ đề thư, lời đầu thư, nội dung thư, cuối thư, gửi thư.
Tiếng Việt lớp 3 trang 37 Câu 2: Giả sử em nhận được bức thư trên, em sẽ viết thư trả lời như thế nào để nhờ bố mẹ gửi cô giáo?
Trả lời:
Địa chỉ người nhận: Mai Lan
Chủ đề thư: Hồi đáp cô
Lời đầu thư: Em chào cô, em là học sinh lớp 3A1.
Nội dung thư:
Em đã nhận được thư dặn dò của cô về việc chuẩn bị cho tiết học Góc sáng tạo. Em sẽ chuẩn bị đầy đủ để tiết học được tốt nhất.
Cuối thư:
Em chúc cô buổi tối vui vẻ!
Chào cô
Em Minh Anh
Bấm gửi thư.
Đọc: Trận bóng trên đường phố trang 37, 38, 39
Bài đọc
Trận bóng trên đường phố
Trận đấu vừa bắt đầu thì Quang lấy được được bóng. Quang bấm nhẹ bóng sang cánh phải cho Vũ. Vũ dẫn bóng lên. Bốn, năm cầu thủ đội bạn lao đến. Vũ ngần ngừ giây lát. Chợt nhận ra cánh trái trống hẳn đi, Vũ chuyền bóng cho Long. Long dốc bóng nhanh về phía khung thành đối phương. Cái đầu húi cua của cậu bé về phía trước. Bỗng một tiếng “kít..ít” làm cậu sững lại. Chỉ chút nữa là cậu tông phải xe gắn máy. Sợ quá, cả bọn chạy tán loạn.
Nhưng chỉ được một lát, bọn trẻ lại hò nhau xuống lòng đường. Lần này, Quang quyết định chơi bóng bổng. Con cách khung thành chừng năm mét, em co chân sút. Quả bóng đi chệch lên vỉa hè và đập vào đầu một cụ già. Cụ lảo đảo, ôm lấy đầu và khuỵa xuống. Một bác đướng tuổi vội đỡ lấy cụ. Bác mắng:
– Chỗ này là chỗ chơi bóng đá à?
Đám học trò sợ hãi bỏ chạy.
Một chiếc xích lô xịch tới. Bác đứng tuổi dìu ông cụ lên xe. Quang sợ tái cả người. Cậu bỗng thấy cái lưng còng của ông cụ sao giống lưng ông nội thế. Cậu bé vừa chạy theo chiếc xích lô, vừa mếu máo: “Ông ơi…! Cụ ơi…! Cháu xin lỗi cụ.”
Theo Nguyễn Minh
Đọc hiểu
Tiếng Việt lớp 3 trang 38 Câu 1: Tìm đoạn văn ứng với mỗi ý sau:
a) Trận bóng gây nguy hiểm cho người chơi bóng.
b) Sự ân hận của Quang
c) Trận bóng gây nguy hiểm cho người đi đường.
Trả lời:
a) Trận bóng gây nguy hiểm cho người chơi bóng. Từ “Trận đấu vừa bắt đầu”… đến “chạy tán loạn.”
b) Sự ân hận của Quang. Từ “một chiếc xích lô xịch tới”… đến “cháu xin lỗi cụ”
c) Trận bóng gây nguy hiểm cho người đi đường. Từ “Nhưng chỉ được một lát, bọn trẻ lại hò nhau xuống lòng đường” …đến “sợ hãi bỏ chạy”.
Tiếng Việt lớp 3 trang 38 Câu 2: Vì sao Quang cảm thấy ân hận? Tìm những chi tiết thể hiện điều đó.
Trả lời:
– Vì Quang thấy cái lưng còng của ông cụ bị bóng đập vào đầu sao giống cái lưng ông nội thế.
– Chi tiết thể hiện điều đó: Cậu bé vừa chạy theo chiếc xích lô, vừa mếu máo: Ông ơi…! Cụ ơi…! Cháu xin lỗi cụ.”
Tiếng Việt lớp 3 trang 38 Câu 3: Em có đồng tình với hành động chơi bóng trên đường phố không? Vì sao?
Trả lời:
Em không đồng tình với hành động chơi bóng trên phố. Vì nó gây nguy hiểm cho người qua đường và người chơi, đường phố rất nhiều xe cộ đi lại.
Tiếng Việt lớp 3 trang 38 Câu 4: Qua câu chuyện, em rút ra bài học gì?
Trả lời:
Qua câu chuyện em rút ra bài học là không được chơi bóng dưới lòng đường, tôn trọng người già.
Luyện tập
Tiếng Việt lớp 3 trang 39 Câu 1: Tìm các dấu ngoặc kép trong bài. Mỗi dấu ngoặc kép đó được dùng để làm gì?
Trả lời:
Các dấu ngoặc kép dùng để đánh dấu lời nói trực tiếp.
Tiếng Việt lớp 3 trang 39 Câu 2: Truyện vui sau đây còn thiếu một số dấu ngoặc kép để đánh dấu những từ ngữ hoặc câu được trích dẫn. Em hãy chỉ ra những chỗ cần có dấu ngoặc kép
Tiếng Việt lớp 3 trang 39 Câu 1: Tìm các dấu ngoặc kép trong bài. Mỗi dấu ngoặc kép đó được dùng để làm gì?
Trả lời:
Các dấu ngoặc kép dùng để đánh dấu lời nói trực tiếp.
Tiếng Việt lớp 3 trang 39 Câu 2: Truyện vui sau đây còn thiếu một số dấu ngoặc kép để đánh dấu những từ ngữ hoặc câu được trích dẫn. Em hãy chỉ ra những chỗ cần có dấu ngoặc kép
Đặt câu
Hùng:
– Bài đọc trên có từ mếu máo. Bạn hãy đặc một câu với từ đó!
Hiếu:
– Câu của mình là: Bạn Quang chạy theo xích lô, vừa khóc, vừa nói.
Hùng:
– Những câu đó chưa có từ cần đặt.
Hiếu:
– Có mà: Vừa khóc vừa nói có nghĩa là mếu máo rồi!
Hà Thu
Trả lời:
Đặt câu
Hùng:
– Bài đọc trên có từ mếu máo. Bạn hãy đặc một câu với từ đó!
Hiếu:
– Câu của mình là: “Bạn Quang chạy theo xích lô, vừa khóc, vừa nói.”
Hùng:
– Những câu đó chưa có từ cần đặt.
Hiếu:
– Có mà: “Vừa khóc vừa nói có nghĩa là mếu máo rồi!”
Hà Thu
Viết: Chiều trên thành phố Vinh trang 39, 40
Tiếng Việt lớp 3 trang 39 Câu 1: Nghe – viết
Chiều trên thành phố Vinh
Chiều hè, nắng như rót mật. Những dãy phố chìm trong sắc vàng óng ả. Bên vòm cổng thành Vinh trầm mặc, những cây cổ thụ xanh um đứng im lìm. Thoảng trong không gian một làn điệu ví dặm ngân vang rồi hòa tan trong nhịp chèo trên sông Lam gợn sóng.
Theo Hường Nhung
Trả lời:
Em viết đúng chính tả, chú ý từ ngữ dễ sai: trầm mặc, ví dặm, …
Tiếng Việt lớp 3 trang 39 Câu 2: Chọn chữ phù hợp vào ô trống:
a) Chữ ch hoặc tr?
Gió đưa cành …úc là đà
Tiếng …uông Tấn Vũ, canh gà Thọ Xương
Mịt mù khói tỏa ngàn sương
Nhịp …ày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ
Ca dao
b) Chữ t hoặc ch?
Hương thí….ngắm thành phố từ trên boong tàu. Khi biển lặng, cô ấy thành phố như xí… lại gần. Những ánh đèn chi chí… ,lấp lánh tựa sao sa. Tháp nhà thờ chênh chế… trên nền trời đêm. Gió đưa tiếng chuông ngân nga văng vẳng.
Trả lời:
a) Chữ tr hoặc ch?
Gió đưa cành trúc là đà
Tiếng chuông Tấn Vũ, canh gà Thọ Xương
Mịt mù khói tỏa ngàn sương
Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ
b) Chữ t hoặc ch?
Hương thích ngắm thành phố từ trên boong tàu. Khi biển lặng, cô ấy thành phố như xích lại gần. Những ánh đèn chi chít ,lấp lánh tựa sao sa. Tháp nhà thờ chênh chếch trên nền trời đêm. Gió đưa tiếng chuông ngân nga văng vẳng.
Tiếng Việt lớp 3 trang 39 Câu 3: Tìm từ ngữ:
a) Chứa tiếng bắt đầu bằng tr hoặc ch có nghĩa như sau:
– Đồ dùng bằng bông, len , vải, dạ… đắp lên người khi ngủ cho ấm.
– Cây cùng họ với cam, quả có nước chua, dùng làm gia vị khi pha nước uống.
– Tác phẩm nghệ thuật được thể hiện bằng đường nét và màu sắc.
b) Chứa tiếng có vần it hoặc ich, có nghĩa như sau:
– (Tiếng cười) nhỏ, liên tục biểu hiện sự thích thú
– (Tiếng khóc) nhỏ và rời rạc, xen với tiếng xịt mũi.
– Có thái độ nhã nhặn và lễ độ.
Trả lời:
a) Chứa tiếng bắt đầu bằng tr hoặc ch có nghĩa như sau:
– Đồ dùng bằng bông, len , vải, dạ… đắp lên người khi ngủ cho ấm: chăn.
– Cây cùng họ với cam, quả có nước chua, dùng làm gia vị khi pha nước uống: chanh
– Tác phẩm nghệ thuật được thể hiện bằng đường nét và màu sắc: tranh
b) Chứa tiếng có vần it hoặc ich, có nghĩa như sau:
– (Tiếng cười) nhỏ, liên tục biểu hiện sự thích thú: khúc khích
– (Tiếng khóc) nhỏ và rời rạc, xen với tiếng xịt mũi: thút thít
– Có thái độ nhã nhặn và lễ độ: lịch sự
Nói và nghe: Trận bóng trên đường phố trang 40, 41
Tiếng Việt lớp 3 trang 40 Câu 1: Chọn một trong 2 đề:
a) Dựa vào tranh, kể lại đoạn 1 của câu chuyện Trận bóng trên đường phố theo lời nhân vật Long.
b) Dựa vào tranh, kể lại đoạn 2 và đoạn 3 của câu chuyện theo lời nhân vật Quang.
Trả lời:
Tôi là Long. Hôm ấy, chúng tôi chơi bóng trên đường phố. Trận đấu vừa bắt đầu thì tôi lấy được được bóng. Tôi bấm nhẹ bóng sang cánh phải cho Vũ. Vũ dẫn bóng lên. Bốn, năm cầu thủ đội bạn lao đến. Vũ ngần ngừ giây lát. Chợt nhận ra cánh trái trống hẳn đi, Vũ chuyền bóng cho tôi. Tôi dốc bóng nhanh về phía khung thành đối phương. Cái đầu húi cua của tôi chúi về phía trước. Bỗng một tiếng “kít..ít” làm tôi sững lại. Chỉ chút nữa là cậu tông phải xe gắn máy. Sợ quá, cả bọn chạy tán loạn.
Nhưng chỉ được một lát, bọn tôi lại hò nhau xuống lòng đường. Lần này, tôi quyết định chơi bóng bổng. Con cách khung thành chừng năm mét, em co chân sút. Quả bóng đi chệch lên vỉa hè và đập vào đầu một cụ già. Cụ lảo đảo, ôm lấy đầu và khuỵa xuống. Một bác đướng tuổi vội đỡ lấy cụ. Bác mắng:
– Chỗ này là chỗ chơi bóng đá à?
Đám học trò chúng tôi sợ hãi bỏ chạy.
Một chiếc xích lô xịch tới. Bác đứng tuổi dìu ông cụ lên xe. Tôi sợ tái cả người. Tôi bỗng thấy cái lưng còng của ông cụ sao giống lưng ông nội thế. Tôi vừa chạy theo chiếc xích lô, vừa mếu máo: “Ông ơi…! Cụ ơi…! Con xin lỗi cụ.”
Tiếng Việt lớp 3 trang 41 Câu 2: Trao đổi
a) Vì sao không nên chơi bóng trên đường phố?
b) Khi đi đường, em cần chú ý những gì để đảm bảo an toàn?
Trả lời:
a) Vì trên đường phố nhiều phương tiện đi lại gây nguy hiểm cho người chơi và người đi đường
b) Khi đi đường em cần chú ý quan sát xung quanh để đảo bảo an toàn
Đọc: Con kênh xanh giữa lòng thành phố trang 41, 42, 43
Bài đọc
Con kênh xanh giữa lòng thành phố
Giữa thủ đô Xơ –un của Hàn Quốc có một con kênh rất thanh bình. Ít ai biết là nó đã từng bị ô nhiễm nặng.
Để hạn chế mùi hôi từ con kênh và để phát triển giao thông, năm 1977, con kênh được cống hóa. Trên mặt cống là hệ thống đường cao tốc nhiều tầng.
Đến năm 2003, thành phố cho dỡ đường cao tốc, làm sống lại con kênh xưa. Con đường dẫn nước thải được chuyển đi hướng khác. Người ta bơm nước sạch vào, biến dòng nước đen ngòm thành con kênh xanh dài gần 6 km. Hai bên bờ kênh trở thành công viên. Con kênh đã góp phần thay đổi bộ mặt đô thị, tạo điều kiện để người dân tận hưởng vẻ đẹp thiên nhiên giữa lòng thành phố.
Nguyễn Hoàng
Đọc hiểu
Tiếng Việt lớp 3 trang 42 Câu 1: Những thông tin sau được nêu ở đoạn văn nào?
Trả lời:
Tiếng Việt lớp 3 trang 42 Câu 2: Người dân được hưởng lợi ích gì khi con kênh ô nhiễm và hai bên bờ được cải tạo thành công viên?
Trả lời:
– Hai bên bờ sông trở thành công viên, con kênh đã góp phần thay đổi bộ mặt đô thị, tạo điều kiện để người dân được tận hưởng vẻ đẹp thiên nhiên giữa lòng thành phố.
Tiếng Việt lớp 3 trang 42 Câu 3: Theo em, lợi ích đó quan trọng không? Vì sao?
Trả lời:
– Theo em, lợi ích đó có quan trọng vì nó thiết thực phục vụ cuộc sống con người.
Tiếng Việt lớp 3 trang 42 Câu 4: Bài đọc gợi cho em suy nghĩ gì? Chọn ý em thích:
a) Cần giữ cho môi trường đô thị luôn xanh, sạch, đẹp
b) Cần làm sạch kênh rạch để hạn chế ô nhiễm mạch nước ngầm
c) Em mong con kênh nơi em ở cũng được cải tạo sạch đẹp
d) Suy nghĩ khác (nêu cụ thể suy nghĩ đó)
Trả lời:
Chọn ý a) Cần giữ cho môi trường đô thị luôn xanh, sạch, đẹp
Luyện tập
Tiếng Việt lớp 3 trang 43 Câu 1: Xếp các từ ngữ sau vào nhóm thích hợp
Trả lời:
Từ chỉ sự vật |
Từ chỉ đặc điểm |
Thị trấn, thành phố, công viên, thị xã, đô thị, giao thông. |
Thanh bình, hiện đại, thuận tiện, ô nhiễm, phát triển, tráng lệ. |
Tiếng Việt lớp 3 trang 43 Câu 2: Thi đặt câu:
– Mỗi nhóm gồm 3 học sinh thi đặt câu với một nhóm khác
– Mỗi học sinh trong nhóm đặt 1 câu chứa 1 từ ngữ ở bài tập 1
Trả lời:
– Giao thông đô thị rất hiện đại.
– Công viên gần hồ rất thanh bình.
– Thị trấn của em ngày càng phát triển.
Góc sáng tạo: Đô thị của em trang 43, 44
Tiếng Việt lớp 3 trang 43 Câu 1: Vẽ hoặc sưu tầm tranh, ảnh về một trong những đề tài sau:
a) Thành phố (thị xã, thị trấn) em yêu
b) Giữ gìn vệ sinh đô thị
c) Tôn trọng quy tắc giao thông đô thị
d) Trẻ em có chỗ vui chơi
Trả lời:
Tiếng Việt lớp 3 trang 44 Câu 2: Viết một đoạn văn nêu cảm xúc của em về con người, cảnh vật thể hiện trong bức tranh đó.
Trả lời:
Hôm nay tổ chúng em họp để trao đổi ý kiến về những việc cần làm để bảo vệ môi trường. Sau khi thảo luận sôi nổi, tổ nhất trí những vấn đề cụ thể dưới đây. Chúng em nhận thấy sân trường đã sạch và đẹp, vườn cây trong trường thật sự xanh tốt. Nói chung các bạn đều có ý thức giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường ở những khu vực này. Tuy nhiên, phía sau các phòng học còn bẩn do các bạn thường vứt rác, do vậy, chúng em cần phải tiến hành dọn vệ sinh ở những nơi đó, đồng thời nhắc nhở các bạn không được vứt rác ra phía sau mà đem bỏ vào sọt rác phía trước. Nhũng trường hợp vi phạm cần phải nhắc nhở hoặc báo lên trường để có hình thức kỉ luật. Tổ em đã thống nhất với ý kiến này.
Tiếng Việt lớp 3 trang 44 Câu 3: Chia sẻ trước lớp về sản phẩm của em. Nêu những điều em thích, những điều em chưa thích hoặc chưa hài lòng về tác phẩm đó.
Trả lời:
– Chia sẻ trước lớp bức tranh của em: Vẽ cảnh dọn dẹp vệ sinh bảo vệ môi trường nơi em sống, em rất thích hành động bảo vệ môi trường em mong muốn sẽ thực hiện nhiều hành động hơn nữa để bảo vệ môi trường, giữ gìn môi trường xanh – sạch – đẹp.
Tự đánh giá trang 44
Tiếng Việt lớp 3 trang 44 Câu hỏi: Sau bài 13, em đã biết thêm những gì? đã làm thêm được những gì? Hãy hoàn chỉnh bảng dưới đây và tự đánh giá theo gợi ý:
Trả lời:
Em đánh dấu những điều đã biết và đã làm được.
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 12: Đồng quê yêu dấu
Bài 13: Cuộc sống đô thị
Bài 14: Anh em một nhà
Bài 15: Ôn tập giữa học kì 2
Bài 16: Bảo vệ Tổ quốc