Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 7: Khối óc và bàn tay
Đọc: Ông Trạng giỏi tính toán trang 80, 81, 82
Chia sẻ
Tiếng Việt lớp 3 trang 80 Câu 1: Hãy nói tên một số đồ vật trong góc học tập dưới đây:
Phương pháp giải:
Em quan sát bức tranh và nói tên các đồ vật trong tranh.
Trả lời:
Những đồ vật có trong hình là: Bàn học, hế, tủ sách, máy tính, bút, thước, đèn, gấu bông, sách vở, dép, thùng rác…
Tiếng Việt lớp 3 trang 80 Câu 2: Mỗi đồ vật trên có tác dụng gì?
Mẫu: Quyển sách cho em nhiều kiến thức.
Phương pháp giải:
Em dựa theo mẫu để hoàn thành bài tập.
Trả lời:
– Gấu bông là đồ chơi của em.
– Máy tính giúp em tìm hiểu nhiều kiến thức, giúp em giải trí sau giờ học căng thẳng.
– Bàn ghế giúp em có chỗ ngồi thoải mái để học bài.
– Đèn học giúp em có đủ ánh sáng để học bài.
– Đồ dùng học tập giúp em học bài dễ dàng hơn.
Tiếng Việt lớp 3 trang 80 Câu 3: Theo em, ai đã làm ra (sáng tạo ra) những đồ vật ấy?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Những đồ vật ấy do các kĩ sư công nghệ, kiến trúc sư, giáo sư, các nhà khoa học, bác thơ mộc, người công nhân làm ra, sáng tạo ra.
Bài đọc
Ông Trạng giỏi tính toán
Lương Thế Vinh đỗ Trạng nguyên năm 21 tuổi. Ông được mọi người nể phục vì vừa học rộng vừa có nhiều sáng kiến trong đời sống.
Có lần, sứ thần Trung Hoa thử tài Lương Thế Vinh, nhờ ông cân giúp một con voi. Lương Thế Vinh sai lính dắt voi xuống thuyền, đánh dấu mức chìm của thuyền. Sau đó, ông cho voi lên bờ và xếp đá vào thuyền. Khi thuyền chìm đến mức đã đánh dấu, ông sai cân chỗ đá ấy và biết voi nặng bao nhiêu.
Sứ thần lại xé một trang sách mỏng, nhờ ông đo xem nó dày bao nhiêu. Ông lấy thước đo cuốn sách, rồi tính ra ngay độ dày của mỗi trang sách. Sứ thần hết sức khâm phục tài trí của Trạng nguyên nước Việt.
Lương Thế Vinh đã tìm ra nhiều quy tắc tính toán, viết thành một cuốn sách. Mỗi quy tắc tính toán đều được ông tóm tắt bằng một bài thơ cho dễ nhớ. Đó là cuốn sách toán đầu tiên ở Việt Nam. Sách của ông được dạy trong nhà trường gần 400 năm. Ông cũng là người Việt Nam đầu tiên làm ra bàn tính. Bàn tính lúc đầu làm bằng đất, về sau làm bằng gỗ và trúc, sơn nhiều màu, rất dễ sử dụng.
Theo sách Kể chuyện thần đồng Việt Nam
Đọc hiểu
Tiếng Việt lớp 3 trang 81 Câu 1: Qua đoạn 1, em biết gì về ông Lương Thế Vinh?
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn 1 bài đọc.
Trả lời:
Qua đoạn 1, em biết ông Lương Thế Vinh đỗ Trạng nguyên năm 21 tuổi. Ông được mọi người nể phục vì vừa học rộng vừa có nhiều sáng kiến trong đời sống.
Tiếng Việt lớp 3 trang 81 Câu 2: Ông Lương Thế Vinh làm cách nào để cân voi?
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn 2 của bài đọc.
Trả lời:
Ông Lương Thế Vinh cân voi bằng cách sai lính dắt voi xuống thuyền, đánh dấu mức chìm của thuyền. Sau đó, ông cho voi lên bờ và xếp đá vào thuyền. Khi thuyền chìm đến mức đã đánh dấu, ông sai cân chỗ đá ấy và biết voi nặng bao nhiêu.
Tiếng Việt lớp 3 trang 81 Câu 3: Ông Lương Thế Vinh làm cách nào để biết một trang sách dày bao nhiêu?
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn 3 của bài đọc để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Ông Lương Thế Vinh Ông lấy thước đo cuốn sách, rồi tính ra ngay độ dày của mỗi trang sách.
Tiếng Việt lớp 3 trang 81 Câu 4: Đọc đoạn 4 và nêu những đóng góp của ông Lương Thế Vinh.
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn 4 của bài đọc.
Trả lời:
Ông Lương Thế Vinh đã tìm ra nhiều quy tắc tính toán được ông tóm tắt bằng thơ, viết thành một cuốn sách. Đó là cuốn sách toán đầu tiên ở Việt Nam. Sách của ông được dạy trong nhà trường gần 400 năm. Ông cũng là người Việt Nam đầu tiên làm ra bàn tính. Bàn tính lúc đầu làm bằng đất, về sau làm bằng gỗ và trúc, sơn nhiều màu, rất dễ sử dụng.
Luyện tập
Tiếng Việt lớp 3 trang 82 Câu 1: Những từ nào dưới đây có nghĩa trái ngược nhau? Ghép đúng:
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và hoàn thành bài tập.
Trả lời:
a – 4, b – 1, c – 2, d – 3.
Tiếng Việt lớp 3 trang 82 Câu 2: Tìm trong mỗi câu sau một cặp từ có nghĩa trái ngược nhau:
a) Lương Thế Vinh sai lính dắt voi xuống thuyền, sau đó, ông cho voi lên bờ.
b) Sứ thần lại xé một trang sách mỏng, nhờ ông đo xem nó dày bao nhiêu.
Phương pháp giải:
Em đọc câu và tìm cặp từ trái nghĩa.
Trả lời:
Cặp từ có nghĩa trái ngược nhau là:
a) Lương Thế Vinh sai lính dắt voi xuống thuyền, sau đó, ông cho voi lên bờ.
b) Sứ thần lại xé một trang sách mỏng, nhờ ông đo xem nó dày bao nhiêu.
Tự đọc sách báo trang 82
Tiếng Việt lớp 3 trang 82 Câu 1: Tìm đọc thêm ở nhà:
– 2 câu chuyện (hoặc 1 bài thơ, 1 câu chuyện) về hoạt động sáng tạo.
– 1 bài văn miêu tả hoặc cung cấp thông tin về hoạt động sáng tạo.
Phương pháp giải:
Em tìm hiểu ở sách, báo, tạp chí về những câu chuyện, bài thơ để hoàn thành bài tập.
Trả lời:
Em chủ động hoàn thành bài tập.
Tiếng Việt lớp 3 trang 82 Câu 2: Viết vào phiếu đọc sách:
– Tên bài đọc và một số nội dung chính (nhân vật hoặc sự việc, hình ảnh, câu văn câu thơ em thích).
– Cảm nghĩ của em.
Trả lời:
Em lựa chọn bài đọc mà em ấn tượng ở câu 1 sau đó liên hệ bản thân để nói lên cảm nghĩ của mình.
Viết: Ôn chữ viết hoa: I, K trang 82
Tiếng Việt lớp 3 trang 82 Câu 1: Viết tên riêng: Ông Ích Khiêm
Tiếng Việt lớp 3 trang 82 Câu 2: Viết câu:
Khi đói cùng chung một dạ.
Khi rét cùng chung một lòng.
Tục ngữ Mường
Trả lời:
Em thực hiện viết bài vào vở.
Chú ý:
– Viết đúng chính tả.
– Viết hoa các chữ cái đầu dòng, viết hoa tên riêng.
Nói và nghe: Chiếc gương trang 83, 84
Tiếng Việt lớp 3 trang 83 Câu 1: Nghe và kể lại câu chuyện:
CHIẾC GƯƠNG
Theo sách Ê-đi-xơn (2000)
Phương pháp giải:
Em lắng nghe cô giáo kể chuyện, trả lời câu hỏi của từng tranh để kể lại câu chuyện.
Trả lời:
Em chủ động hoàn thành bài tập.
Tiếng Việt lớp 3 trang 84 Câu 2: Trao đổi: Nói một ý tưởng sáng tạo của em.
Gợi ý:
– Sáng tạo một đồ dùng học tập.
– Sáng tạo một đồ chơi.
– Sáng tạo một loại máy.
– Sáng tạo một ngôi nhà thông minh.
Phương pháp giải:
Em dựa vào gợi ý và trao đổi cùng các bạn.
Trả lời:
Em chủ động hoàn thành bài tập.
Đọc: Cái cầu trang 84, 85
Cái cầu
(Trích)
Cha gửi cho con chiếc ảnh cái cầu
Cha vừa bắc xong qua dòng sông sâu
Xe lửa sắp qua, thư cha nói thế
Con cho mẹ xem – cho xem hơi lâu.
Những cái cầu ơi, yêu sao yêu ghê
Nhện qua chum nước bắc cầu tơ nhỏ
Con sáo sang sông bắc cầu ngọn gió
Con kiến qua ngòi bắc cầu lá tre.
Yêu hơn, cả cái cầu ao mẹ thường đãi đỗ
Là cái cầu này ảnh chụp xa xa
Mẹ bảo: cầu Hàm Rồng sông Mã
Con cứ gọi: cái cầu của cha.
PHẠM TIẾN DUẬT
Đọc hiểu
Tiếng Việt lớp 3 trang 85 Câu 1: Người cha trong bài thơ làm nghề gì?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài thơ để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Người cha trong bài thơ làm nghề xây dựng cầu (kĩ sư cầu đường).
Tiếng Việt lớp 3 trang 85 Câu 2: Bức ảnh cha gửi đã gợi cho bạn nhỏ nghĩ đến những chiếc cầu nào?
Phương pháp giải:
Em đọc khổ thơ 2 để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Từ bức ảnh cha gửi, bạn nhỏ nghĩ đến nhiều cây cầu khác như: chiếc cầu bằng tơ do nhện bắc qua chum nước, chiếc cầu ngọn gió của chim sáo bắc qua sông, chiếc cầu lá tre do con kiến bắc qua ngòi, chiếc cầu ao mẹ thường đãi đỗ.
Tiếng Việt lớp 3 trang 85 Câu 3: Những câu thơ nào cho thấy bạn nhỏ rất yêu chiếc cầu cha làm?
Phương pháp giải:
Em đọc khổ thơ 2, khổ thơ 3.
Trả lời:
Những câu thơ cho thấy bạn nhỏ rất yêu chiếc cầu cha làm:
Yêu hơn, cả cái cầu ao mẹ thường đãi đỗ
Là cái cầu này ảnh chụp xa xa
Tiếng Việt lớp 3 trang 85 Câu 4: Câu thơ nào cho thấy bạn nhỏ rất tự hào về cha?
– Học thuộc lòng 2 khổ thơ cuối.
Phương pháp giải:
Em đọc khổ thơ 4.
Trả lời:
Câu thơ cho thấy bạn nhỏ rất tự hào về cha:
Mẹ bảo: cầu Hàm Rồng sông Mã
Con cứ gọi: cái cầu của cha.
Luyện tập
Tiếng Việt lớp 3 trang 85 Câu 1: Xếp các từ dưới đây thành các cặp từ có nghĩa trái ngược nhau:
Phương pháp giải:
Em quan sát và sắp xếp đúng các cặp từ trái nghĩa.
Trả lời:
a – 2, b – 3, c – 4, d – 1.
Tiếng Việt lớp 3 trang 85 Câu 2: Đặt câu với một từ trong bài tập trên.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và hoàn thành bài tập.
Trả lời:
Cây na trong vườn quả mọc không đều, có quả to, có quả nhỏ.
Viết: Tả đồ vật trang 85, 86
Tiếng Việt lớp 3 trang 85 Câu 1: Nói với bạn về một đồ dùng trong nhà (hoặc đồ dùng học tập).
Phương pháp giải:
Em dựa vào gợi ý để hoàn thành bài tập.
Trả lời:
Em dựa vào gợi ý và giới thiệu với các bạn về một đồ dùng học tập hoặc một đồ dùng trong gia đình của mình.
Tiếng Việt lớp 3 trang 86 Câu 2: Dựa vào những điều vừa nói, hãy viết đoạn văn về một đồ dùng trong (hoặc đồ dùng học tập).
Phương pháp giải:
Em dựa vào gợi ý để hoàn thành bài tập.
Trả lời:
Bài tham khảo 1:
Em mới mua một quyển vở. Nó có hình chữ nhật. Chiều dài là 25cm. Còn chiều rộng là 16cm. Bìa vở khá cứng. Trên bìa in hình chú mèo máy Đô-rê-mon và Nô-bi-ta đang ngồi trò chuyện. Bên trong quyển vở có bảy mươi hai trang. Mỗi trang giấy đều rất mỏng, có màu trắng tinh. Các ô ly có hình vuông. Phía bên trái trang giấy có đường kẻ thẳng màu đỏ làm lề. Mùi giấy mới thơm phức. Em rất thích quyển vở này.
Bài tham khảo 2:
Trong bếp, em thích nhất là chiếc tủ lạnh. Tủ nhà em có hai ngăn là ngăn đá và ngăn mát. Ngăn đá nhỏ, để làm đá, kem, và cất thịt cá dùng lâu ngày. Còn ngăn mát thì lớn hơn nhiều, có thể trữ rất nhiều thứ khác như trứng, sữa, hoa quả, rau dưa… Nhờ chiếc tủ lạnh mà đồ ăn có thể cất lâu mà không bị hỏng. Thật là tuyệt vời!
Đọc: Người trí thức yêu nước trang 86, 87
Người trí thức yêu nước
Năm 1949, bác sĩ Đặng Văn Ngữ rời Nhật Bản về nước tham gia kháng chiến chống thực dân Pháp. Để tránh bị địch phát hiện, ông phải vòng từ Nhật Bản qua Thái Lan, sang Lào, về Nghệ An, rồi từ Nghệ An lên chiến khu Việt Bắc. Dù băng qua rừng rậm hay suối sâu, lúc nào ông cũng giữ bên mình chiếc va li đựng nấm pê-ni-xi-lin mà ông gây được từ bên Nhật. Nhờ va li nấm này, ông đã chế được “nước lọc pê-ni-xi-lin” chữa thương cho binh.
Năm 1967, lúc đã gần 60 tuổi, ông lại lên đường ra mặt trận chống Mỹ cứu nước. Ở chiến trường, bệnh sốt rét hoành hành, đồng bào và chiến sĩ cần có ông. Sau nhiều ngày khổ công nghiên cứu, ông chế ra thuốc chống sốt rét và tự tiêm thử vào cơ thể mình những liều thuộc đầu tiên. Thuốc sản xuất ra, bước đầu có hiệu quả cao. Những giữa lúc ấy, một trận bom của địch đã cướp đi người trí thức yêu nước và tận tụy của chúng ta.
Theo ĐỨC HOÀI
Đọc hiểu
Tiếng Việt lớp 3 trang 87 Câu 1: Để về nước tham gia kháng chiến, bác sĩ Đặng Văn Ngữ phải đi đường vòng như thế nào?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn 1 của bài đọc.
Trả lời:
Để về nước tham gia kháng chiến, bác sĩ Đặng Văn Ngữ phải vòng từ Nhật Bản qua Thái Lan, sang Lào, về Nghệ An, rồi từ Nghệ An lên chiến khu Việt Bắc.
Tiếng Việt lớp 3 trang 87 Câu 2: Va li nấm pê-ni-xi-lin được ông mang về quý giá như thế nào?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Va li nấm pê-ni-xi-lin được ông mang rất về quý giá. Nhờ va li nấm này, ông đã chế được “nước lọc pê-ni-xi-lin” chữa thương cho binh.
Tiếng Việt lớp 3 trang 87 Câu 3: Chi tiết ông tự tiêm thử liều thuốc đầu tiên vào cơ thể mình nói lên điều gì?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời.
Trả lời:
Chi tiết ông tự tiêm thử liều thuốc đầu tiên vào cơ thể mình nói lên rằng ông rất dũng cảm, ông biết hy sinh bản thân vì người khác.
Tiếng Việt lớp 3 trang 87 Câu 4: Bác sĩ Đặng Văn Ngữ đã có những đóng góp gì cho hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Những đóng góp rất đáng quý của bác sĩ Đặng Văn Ngữ trong hai cuộc kháng chiến là:
– Gây được nấm pê-ni-xi-lin để làm ra thuốc chữa trị cho thương binh.
– Chế tạo thành công thuốc chống sốt rét đổ giúp cho đồng bào và chiến sĩ phòng bệnh và chữa bệnh.
– Ông đã hi sinh trong bom đạn của kẻ thù.
Luyện tập
Tiếng Việt lớp 3 trang 87 Câu 1: Tìm từ ngữ chỉ thời gian trong các câu sau:
a) Năm 1943, bác sĩ Đặng Văn Ngữ sang học ở Nhật Bản.
b) Năm 1967, lúc đã gần 60 tuổi, ông lại lên đường ra mặt trận.
c) Sau nhiều ngày khổ công nghiên cứu, ông đã chế ra thuốc chống sốt rét.
Phương pháp giải:
Em đọc câu văn và trả lời.
Trả lời:
Từ ngữ chỉ thời gian trong các câu sau là:
a) Năm 1943, bác sĩ Đặng Văn Ngữ sang học ở Nhật Bản.
b) Năm 1967, lúc đã gần 60 tuổi, ông lại lên đường ra mặt trận.
c) Sau nhiều ngày khổ công nghiên cứu, ông đã chế ra thuốc chống sốt rét.
Tiếng Việt lớp 3 trang 87 Câu 2: Tìm thêm các từ ngữ:
a) Chỉ nghề nghiệp: bác sĩ,…
b) Chỉ hoạt động của nghề nghiệp: nghiên cứu,…
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và hoàn thành bài tập.
Trả lời:
a) Chỉ nghề nghiệp: bác sĩ, giáo viên, kĩ sư xây dựng, kiến trúc sư,…
b) Chỉ hoạt động của nghề nghiệp: nghiên cứu, dạy học, xây nhà, làm đường, thiết kế nhà cửa,…
Viết: Cái cầu trang 87, 88
Tiếng Việt lớp 3 trang 87 Câu 1: Nhớ – viết: Cái cầu (2 khổ thơ cuối)
Phương pháp giải:
Em thực hiện bài viết vào vở.
Chú ý:
– Viết đúng chính tả.
– Viết hoa các chữ cái đầu dòng mỗi dòng thơ.
Trả lời:
Em hoàn thành bài viết vào vở.
Tiếng Việt lớp 3 trang 87 Câu 2: Chọn vần phù hợp với ô trống:
a) Vần uêu hay êu?
b) Vần uyu hay iu?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và hoàn thành bài tập.
Trả lời:
a) Vần uêu hay êu?
Tiếng kêu
Nguều ngoào
Mếu máo
Thều thào
b) Vần uyu hay iu?
Khuỷu tay
Ngượng nghịu
Ngã khuỵu
Khúc khuỷu
Tiếng Việt lớp 3 trang 88 Câu 3: Chọn chữ hoặc dấu thanh phù hợp:
a) Chữ r, d hay gi?
Mùa hạ đến là _ài
Tiếng ve kêu sốt _uột
Mùa đông _ồi mùa xuân
Sợi mưa phun _ăng suốt
_iêng mùa thì đẹp thế
Lại ngắn ngủi làm sao
Đến và đi đều khẽ
Như là trong chiêm bao.
NGUYỄN HOÀNG SƠN
b) Dấu hỏi hay dấu ngã?
Suốt đời tôi chi mơ
Được làm cho các em
Nhưng bài thơ nho nho
Như những hòn bi xanh, đo các em chơi
Như những quả quýt, quả cam
Các em tay bóc vo, miệng cười…
PHẠM HỔ
Phương pháp giải:
Em dựa vào kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
Trả lời:
a) Chữ r, d hay gi?
Mùa hạ đến là dài
Tiếng ve kêu sốt ruột
Mùa đông rồi mùa xuân
Sợi mưa phun giăng suốt
Riêng mùa thì đẹp thế
Lại ngắn ngủi làm sao
Đến và đi đều khẽ
Như là trong chiêm bao.
NGUYỄN HOÀNG SƠN
b) Dấu hỏi hay dấu ngã?
Suốt đời tôi chỉ mơ
Được làm cho các em
Những bài thơ nho nhỏ
Như những hòn bi xanh, đỏ các em chơi
Như những quả quýt, quả cam
Các em tay bóc vỏ, miệng cười…
PHẠM HỔ
Nói và nghe: Em đọc sách báo trang 88, 89
Tiếng Việt lớp 3 trang 88 Câu 1: Kể hoặc đọc lại một câu chuyện (bài thơ, bài văn) về hoạt động sáng tạo mà em đọc ở nhà.
Mẫu:
Bình nước và con cá vàng
Một lần, thầy giáo nếu cho lớp của I-ren câu hỏi:
– Nếu tôi thả một con cá vàng vào bình nước đầy, nước sẽ như thế nào?
– Nước sẽ trào ra ạ! – Cả lớp đồng thanh đáp.
– Nếu tôi đem số nước trào ra đó đổ vào một chiếc cốc, sẽ thấy lượng nước đó nhỏ hơn thể tích con cá vàng. Vì sao lại như vậy?
“Lạ nhỉ”, “Cũng có thể là cá vàng uống mất một ít nước?”, “Hoặc nước rớt ra ngoài cốc chăng?” – Lũ trẻ bàn tán rất hăng.
I-ren im lặng suy nghĩ. Ai cũng biết một khi vật bị chìm trong nước, nước sẽ dềnh lên đúng bằng thể tích vật đó. Thế mà hôm nay thầy nói như vậy. Chẳng lẽ thầy thử chúng mình?
Về nhà, I-ren tự mình làm thí nghiệm. Cô bắt một con cá vàng thả vào cốc nước rồi quan sát. Kết quả, lượng nước trào ra ngoài hoàn toàn bằng thể tích con cá.
Ngày hôm sau, I-ren kể lại thí nghiệm của mình cho thầy nghe. Thầy giáo mỉm cười:
– Ngay cả nhà khoa học cũng có thể sai. Chỉ có sự thật mới đáng tin cậy. Ai chịu khó tìm tòi sự thật, người ấy sẽ thành công.
Nhờ chịu suy nghĩ, tìm tòi, sau này, I-ren đã trở thành một nhà khoa học nổi tiếng.
Theo VŨ BỘI TUYÊN
Phương pháp giải:
Em tìm đọc những câu chuyện về hoạt động sáng tạo trong sách, báo, tạp chí.
Trả lời:
Em chủ động hoàn thành bài tập.
Tiếng Việt lớp 3 trang 89 Câu 2: Trao đổi về nội dung câu chuyện (bài thơ, bài văn).
Gợi ý:
– Em thích nhân vật (hoặc chi tiết, hình ảnh) nào trong câu chuyện (bài thơ, bài văn) đã đọc? Vì sao?
– Câu chuyện (bài thơ, bài văn) đó nói lên điều gì?
Phương pháp giải:
Em tự liên hệ bản thân và nói lên cảm xúc của mình.
Trả lời:
Em chủ động hoàn thành bài tập.
Đọc: Từ cậu bé làm thuê trang 90, 91
Từ cậu bé làm thuê
Ông Nguyễn Sơn Hà là người khai sinh ra ngành sơn Việt Nam.
Vì hoàn cảnh gia đình khó khăn, từ nhỏ, ông đã phải rời làng ra Hà Nội kiếm sống. Lúc đầu, ông làm thuê cho một hãng sơn của Pháp. Với ý chí tự lập, ông đã mày mò tìm kiếm cách sản xuất sơn, rồi mở hàng sơn Tắc Kè ở Hải Phòng. Sơn Tắc Kè có giá rẻ hơn sơn ngoại mà chất lượng tốt nên dần dần được mọi người ưa chuộng.
Năm 1946, kháng chiến chống thực dân Pháp bùng nổ. Cả gia đình ông lên chiến khu, bỏ lại toàn bộ nhà xưởng. Nguyễn Sơn Hà vẫn không ngừng sáng tạo. Ở Việt Bắc, ông sản xuất vải nhựa cách điện, giấy than, mực in, vải mưa,… Đó là những sản phẩm rất hữu ích đối với kháng chiến lúc bấy giờ.
Nguyễn Sơn Hà rất tích cực tham gia các hoạt động yêu nước. Ông được bầu làm đại biểu Quốc hội khóa I của nước ta. Ngày nay, ở Hải Phòng có đường phố mang tên ông.
HỒNG VŨ
Đọc hiểu
Tiếng Việt lớp 3 trang 91 Câu 1: Ông Nguyễn Sơn Hà là người mở ra ngành nào ở Việt Nam?
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn 1 bài đọc.
Trả lời:
Ông Nguyễn Sơn Hà là người mở ra ngành sơn ở Việt Nam.
Tiếng Việt lớp 3 trang 91 Câu 2: Vì sao sơn Tắc Kè được ưa chuộng trong cả nước?
Phương pháp giải:
Em đọc bài đọc để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Sơn Tắc Kè được ưa chuộng trong cả nước vì giá rẻ hơn sơn ngoại và chất lượng tốt.
Tiếng Việt lớp 3 trang 91 Câu 3: Ông Nguyễn Sơn Hà đã khắc phục khó khăn, tạo ra những sản phẩm gì phục vụ kháng chiến?
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn 3 bài đọc để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Ông Nguyễn Sơn Hà đã khắc phục khó khăn, tạo ra những sản phẩm để phục vụ kháng chiến là: vải nhựa cách điện, giấy than, mực in, vải mưa,…
Tiếng Việt lớp 3 trang 91 Câu 4: Theo em, việc lấy tên ông Nguyễn Sơn Hà đặt cho một đường phố thể hiện điều gì?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời.
Trả lời:
Theo em, việc lấy tên ông Nguyễn Sơn Hà đặt cho một đường phố thể hiện sự tưởng nhớ, biết ơn của mọi người đối với những thành tựu mà ông đã cống hiến cho đất nước.
Luyện tập
Tiếng Việt lớp 3 trang 91 Câu 1: Tìm những từ ngữ chỉ địa điểm trong các câu sau:
a) Ông đã mày mò tìm cách sản xuất sơn, rồi mở hãng sơn Tắc Kè ở Hài Phòng.
b) Ở Việt Bắc, ông sản xuất vải nhựa cách điện, giấy than, mực in, vải mưa,…
c) Ngày nay, ở Hải Phòng có đường có mang tên ông.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và hoàn thành bài tập.
Trả lời:
Những từ ngữ chỉ địa điểm trong các câu sau:
a) Ông đã mày mò tìm cách sản xuất sơn, rồi mở hãng sơn Tắc Kè ở Hải Phòng.
b) Ở Việt Bắc, ông sản xuất vải nhựa cách điện, giấy than, mực in, vải mưa,…
c) Ngày nay, ở Hải Phòng có đường có mang tên ông.
Tiếng Việt lớp 3 trang 91 Câu 2: Dựa theo nội dung các câu a, b ở bài tập trên, viết tiếp vào vở câu có sử dụng dấu hai chấm để báo hiệu bộ phận liệt kê:
a) Ông đã là được những việc mà trước đó chưa ai thành công…
b) Ông vẫn tiếp tục nghiên cứu, tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ kháng chiến…
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và hoàn thành bài tập.
Trả lời:
Dựa theo nội dung các câu a, b ở bài tập trên, viết tiếp vào vở câu có sử dụng dấu hai chấm để báo hiệu bộ phận liệt kê:
a) Ông đã là được những việc mà trước đó chưa ai thành công như: tìm ra cách sản xuất sơn, mở hàng sơn Tắc Kè ở Hải Phòng.
b) Ông vẫn tiếp tục nghiên cứu, tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ kháng chiến, cụ thể như: vải nhựa cách điện, giấy than, mực in, vải mưa,…
Góc sáng tạo: Ý tưởng của em trang 91, 92
Tiếng Việt lớp 3 trang 91 Câu 1: Viết đoạn văn tả một đồ vật (đồ chơi, máy móc, trang phục,…) thể hiện một ý tưởng sáng tạo của em. Gắn kèm tranh (hoặc hình cắt dán) thể hiện ý tưởng đó.
Tiếng Việt lớp 3 trang 92 Câu 2: Giới thiệu và bình chọn những sản phẩm có sáng tạo.
Phương pháp giải:
Em liên hệ bản thân để hoàn thành bài tập.
Trả lời:
Em chủ động hoàn thành bài tập.
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 6: Yêu thương, chia sẻ
Bài 8: Rèn luyện thân thể
Bài 9: Sáng tạo nghệ thuật
Bài 10: Ôn tập cuối học kì 1