Giải bài tập Địa Lí lớp 10 Bài 2: Phương pháp sử dụng bản đồ trong học tập địa lí và trong đời sống
Video giải Địa lí 10 Bài 2: Phương pháp sử dụng bản đồ trong học tập địa lí và trong đời sống – Chân trời sáng tạo
I. Sử dụng bản đồ trong học tập địa lí
Giải Địa lí 10 trang 14
Câu hỏi trang 14 Địa lí 10: Dựa vào hình 2 và hiểu biết của bản thân, em hãy:
– Kể tên một số dãy núi có hướng tây bắc – đông nam ở nước ta.
– Xác định các khu vực địa hình có độ cao dưới 50 m.
Phương pháp giải:
– Quan sát hình 2, kết hợp hiểu biết của bản thân.
– Đọc bảng chú giải ở hình 2 để biết được màu sắc thể hiện độ cao địa hình dưới 50 m và xác định trên bản đồ.
Trả lời:
– Một số dãy núi có hướng tây bắc – đông nam ở nước ta:
+ D. Hoàng Liên Sơn;
+ D. Trường Sơn;
+ D. Pu đen đinh;
+ D. Pu sam sao,…
– Các khu vực địa hình có độ cao dưới 50 m:
+ Đồng bằng sông Hồng;
+ Đồng bằng Duyên hải miền Trung;
+ Đồng bằng sông Cửu Long.
II. Sử dụng bản đồ trong đời sống
Giải Địa lí 10 trang 16
Câu hỏi trang 16 Địa lí 10: Em hãy sử dụng bản đồ số trên thiết bị điện tử có kết nối internet để xác định vị trí hiện tại của bản thân và chia sẻ vị trí đó với bạn của em.
Trả lời:
Sử dụng Google Map trên điện thoại thông minh (nhớ bật định vị) để xác định vị trí hiện tại của bản thân và chia sẻ vị trí đó với bạn của em.
Câu hỏi trang 16 Địa lí 10: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy trình bày cách tìm đường đi trên bản đồ truyền thống.
Phương pháp giải:
Đọc thông tin trong mục 2 (Tìm đường đi) để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Cách tìm đường đi trên bản đồ truyền thống:
– Bước 1: chọn bản đồ hành chính hoặc bản đồ giao thông có địa danh bạn cần tìm.
– Bước 2: xác định vị trí xuất phát và điểm đến trên bản đồ.
– Bước 3: xác định lộ trình bằng cách chọn tuyến đường ngắn nhất nối vị trí xuất phát và điểm đến.
Câu hỏi trang 16 Địa lí 10: Em hãy tính khoảng cách từ địa điểm A đến địa điểm B (theo đường chim bay), biết khoảng cách đo được trên bản đồ là 5 cm và bản đồ có tỉ lệ 1 : 200 000.
Phương pháp giải:
– Bản đồ tỉ lệ 1 : 200 000, tức 1 cm trên bản đồ tương ứng 200 000 cm ngoài thực tế.
– Khoảng cách 2 điểm A và B đo được trên bản đồ là 5 cm => khoảng cách trên thực tế là 5 x 20 000.
Trả lời:
Khoảng cách từ địa điểm A đến địa điểm B (theo đường chim bay) là:
5 x 20 000 = 100 000 cm (hay 1 km).
Luyện tập và Vận dụng (trang 16)
Luyện tập trang 16 Địa lí 10: Em hãy trình bày cách tìm đường đi từ nhà em đến trường bằng bản đồ truyền thống hoặc bằng bản đồ số.
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức đã học về xác định vị trí và tìm đường đi.
Trả lời:
Ví dụ: Cách tìm đường đi từ nhà em đến trường bằng bản đồ số.
– Bước 1: Dùng điện thoại thông minh mở ứng dụng Google Map (nhớ bật định vị).
– Bước 2: Nhập địa điểm nơi em muốn đến.
– Bước 3: Nhấn tìm kiếm.
Vận dụng trang 16 Địa lí 10: Em hãy sưu tầm một bản đồ du lịch Việt Nam, xác định quãng đường đi từ bãi biển Cửa Lò (tỉnh Nghệ An) đến Cố đô Huế (tỉnh Thừa Thiên Huế) và vẽ lại thành 1 bản đồ mô phỏng thể hiện một số điểm du lịch trên đường đi.
Phương pháp giải:
Sưu tầm một bản đồ du lịch Việt Nam trên internet hoặc Atlat Địa lí Việt Nam.
Trả lời:
=> Em dựa vào hình trên để vẽ lại thành 1 bản đồ mô phỏng thể hiện một số điểm du lịch trên đường đi từ bãi biển Cửa Lò (tỉnh Nghệ An) đến Cố đô Huế (tỉnh Thừa Thiên Huế).
Xem thêm các bài giải SGK Địa lí lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 1: Một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ
Bài 3: Một số ứng dụng của GPS và bản đồ số trong đời sống
Bài 4: Trái Đất. Thuyết kiến tạo mảng
Bài 5: Hệ quả địa lí các chuyển động của Trái Đất