Giải bài tập Công nghệ 6 Bài 4: Thực phẩm và dinh dưỡng
Câu hỏi giữa bài
Câu hỏi 1 trang 25 Công nghệ lớp 6:
– Em hãy cho biết tên các nhóm thực phẩm có trong Hình 4.1.
– Dựa vào các hình ảnh ở cột bên phải, em hãy cho biết vai trò của mỗi nhóm thực phẩm đối với cơ thể con người.
Lời giải:
– Tên các nhóm thực phẩm có trong Hình 4.1 là: chất đạm, chất béo, bột, khoáng
chất và vitamin.
– Vai trò của mỗi nhóm thực phẩm đối với cơ thể là:
+ Nhóm thực phẩm giàu chất đạm (protein): có vai trò xây dựng, tạo ra các tế bào mới để thay thể những tế bảo giả chết đi, giúp cơ thể sinh trưởng và phát triển.
+ Nhóm thực phẩm giàu chất đường, bột (glucid): nguồn cung cấp năng lượng chủ
yếu cho mọi hoạt động của cơ thể.
+ Nhóm thực phẩm giàu chất béo (lipid): góp phân cưng cấp năng lượng, giúp bảo vệ cơ thể và chuyển hoá một số vitamin cần thiết.
+ Nhóm thực phẩm giàu chất khoáng và vitamin: tăng sức để kháng của cơ thể, giúp cơ thể khoẻ mạnh để chống lại bệnh tật.
Câu hỏi 2 trang 26 Công nghệ lớp 6:
Theo em, thể trạng của mỗi bạn trong Hình 4.2 thể hiện tình trạng dinh dưỡng của cơ thể như thế nào?
Lời giải:
Hình |
Tình trạng |
a |
Bạn thiếu dinh dưỡng |
b |
Bạn bị béo phì |
c |
Bạn có dáng người cân đối |
Câu hỏi 3 trang 27 Công nghệ lớp 6:
Em hãy nhận xét về loại món ăn và thành phần các nhóm thực phẩm chính được sử dụng trong bữa ăn ở Hình 4.3.
Lời giải:
– Nhận xét về các loại món ăn: Các loại món ăn trong Hình 4.3 đảm bảo cho một bữa ăn đầy đủ chất dinh dưỡng.
– Nhận xét về thành phần các nhóm thực phẩm chính được sử dụng ở hình 4.3 là: chất đạm, đường, bột, khoáng, vitamin trong món ăn.
Câu hỏi 4 trang 27 Công nghệ lớp 6: Em hãy quan sát sự phân chia các bữa ăn của gia đình trong Hình 4.4 và trả lời các câu hỏi dưới đây:
– Thời gian phân chia các bữa ăn của gia đình trên như thế nào?
– Nếu trung bình thức ăn được tiêu hóa hết sau 4 giờ thì việc phân chia các bữa ăn của gia đình này có hợp lí không? Vì sao?
Lời giải:
– Thời gian phân chia các bữa ăn của gia đình là: bữa sáng, trưa, chiều tối.
– Nếu trung bình thức ăn được tiêu hoá hết sau 4 giờ thì việc phân chia các bữa ăn của gia đình này có hợp lí. Vì việc phân chia như vậy sẽ giúp cung cấp đầy đủ dưỡng chất cho cả một ngày.
Luyện tập
Luyện tập 1 trang 29 Công nghệ lớp 6: Em hãy phân loại những thực phẩm dưới đây theo các nhóm thực phẩm chính.
Thịt lợn (thịt heo), cà rốt, cua, đậu cô ve, bí đao, rau muống, khoai lang, bánh mì, bông cải, cải thìa, sườn lợn, bắp cải thảo, dứa, mỡ lợn, tôm khô, cá viên, su su, thịt gà, dầu ăn, gạo, cá ba sa.
Lời giải:
Em phân loại thực phẩm theo những nhóm thực phẩm chính như sau:
Nhóm thực phẩm |
Thực phẩm |
Chất đạm |
Thịt lợn,cua, sườn lợn, Tôm, thịt gà,cá viên, cá basa. |
Chất béo |
Thịt lợn, sườn lợn, mỡ lợn, dầu ăn, cá basa. |
Chất bột |
Khoai lang, bánh mì, gạo |
Vitamin và khoáng chất |
Cà rốt, đậu cô ve, bí đao, rau muống, khoai lang, bông cải, cải thìa, bắp cải thảo, dứa, su su. |
Luyện tập 2 trang 29 Công nghệ lớp 6: Quan sát những món ăn dưới đây, em hãy cho biết mỗi món ăn cung cấp chất dinh dưỡng nào là chủ yếu.
Lời giải:
2. Mỗi món ăn trong hình cung cấp chất dinh dưỡng chủ yếu là:
Món ăn |
Chất dinh dưỡng chủ yếu |
Tôm rang thịt ba chỉ |
Chất đạm, chất béo |
Canh cà rốt, su su nấu sườn lợn |
Chất đạm, chất béo, vita min và khoáng chất |
Sườn lợn kho dứa |
Chất đạm, chất béo |
Rau củ luộc |
Vitamin và khoáng chất |
Luyện tập 3 trang 29 Công nghệ lớp 6: Cho các nhóm người sau:
(1) Người cao tuổi; (2) Trẻ em đang lớn; (3) Trẻ sơ sinh; (4) Người lao động nặng.
Em hãy ghép các yêu cầu dinh dưỡng dưới đây với từng nhóm người cho phù hợp.
a. Đang trong giai đoạn phát triển nên cần được cung cấp nhiều chất đạm hơn so với người lớn.
b. Còn quá nhỏ, hệ tiêu hóa chưa hoàn thiện nên chưa thể tiêu hóa được những thức ăn cứng. Vì vậy cần sử dụng sữa cho toàn bộ các bữa ăn trong ngày.
c. Các cơ quan trong cơ thể hoạt động suy yếu dần nên nhu cầu dinh dưỡng giảm so với lúc còn trẻ. Vì vậy cần giảm bớt lượng thức ăn để tránh tăng gánh nặng cho các cơ quan tiêu hóa.
d. Phải làm việc nhiều và nặng nhọc nên cần nhiều năng lượng hơn người lao động nhẹ.
Lời giải:
Em ghép nhóm người với yêu cầu dinh dưỡng như sau:
Nhóm người |
Yêu cầu dinh dưỡng |
1. Người cao tuổi |
c. Các cơ quan trong cơ thể hoạt động suy yếu dần nên nhu cầu dinh dưỡng giảm so với lúc còn trẻ. Vì vậy cần giảm bớt lượng thức ăn để tránh tăng gánh nặng cho các cơ quan tiêu hóa. |
2. Trẻ em đang lớn |
a. Đang trong giai đoạn phát triển nên cần được cung cấp nhiều chất đạm hơn so với người lớn. |
3. Trẻ sơ sinh |
b. Còn quá nhỏ, hệ tiêu hóa chưa hoàn thiện nên chưa thể tiêu hóa được những thức ăn cứng. Vì vậy cần sử dụng sữa cho toàn bộ các bữa ăn trong ngày. |
4. Người lao động nặng nhọc |
d. Phải làm việc nhiều và nặng nhọc nên cần nhiều năng lượng hơn người lao động nhẹ. |
Luyện tập 4 trang 29 Công nghệ lớp 6: Nếu chỉ sử dụng thường xuyên một loại thực phẩm thì sẽ xảy ra điều gì đối với cơ thể?
Lời giải:
Nếu chỉ sử dụng thường xuyên một loại thực phẩm thì sẽ xảy ra tình trạng thiếu hụt dinh dưỡng do lặp thực phẩm dễ gặp ở nhóm người ăn chay. Việc ăn lặp đi lặp lại một vài loại rau củ quả sẽ khiến cơ thể bị hụt nhiều a xít amin thiết yếu. Vì vậy, việc chú ý đa dạng nguồn thực phẩm khi ăn chay là điều cần thiết.
Luyện tập 5 trang 30 Công nghệ lớp 6: Trong các bữa ăn dưới đây, em hãy cho biết bữa ăn nào có thành phần các nhóm thực phẩm hợp lí. Vì sao?
Lời giải:
Trong các bữa ăn đã cho, bữa ăn số 3 có thành phần các nhóm thực phẩm hợp lí. Lí do:
+ Có đầy đủ 3 loại món ăn chính: món canh, món mặn, món xào
+ Các món ăn có đủ thực phẩm trong 4 nhóm chính.
Luyện tập 6 trang 30 Công nghệ lớp 6: Quan sát thời gian phân chia các bữa ăn của 3 bạn dưới đây. Theo em, bạn nào có thời gian phân chia các bữa ăn hợp lí nhất? Các bạn khác nên điều chỉnh thời gian phân chia bữa an như thế nào cho hợp lí?
Lời giải:
Theo em, bạn thứ ba có thời gian phân chia thức ăn hợp lí nhất.
Các bạn khác nên điều chỉnh thời gian phân chia bữa ăn hợp lí là: chia bữa ăn chính là 3 bữa 1 ngày.
Vận dụng
Vận dụng 1 trang 30 Công nghệ lớp 6: Gia đình em thường dùng những món ăn nào? Mỗi món ăn cung cấp chất dinh dưỡng nào là chủ yếu?
Lời giải:
Gia đình em thường dùng những món ăn là cơm trắng, thịt, rau, cá. Mỗi món ăn cung cấp chất đinh dưỡng đạm và vitamin, bột đường là chủ yếu.
Vận dụng 2 trang 30 Công nghệ lớp 6: Em có nhận xét gì về cách ăn uống của mình? Nếu chưa hợp lí, em cần phải điều chỉnh lại như thế nào?
Lời giải:
Bản thân em tự nhận thấy cách ăn uống của mình còn muộn hơn với thời gian quy định. Em cần điều chỉnh cho hợp lí hơn bằng cách ăn uống đúng giờ hơn.
Vận dụng 3 trang 30 Công nghệ lớp 6: Dựa vào quy trình xây dựng bữa ăn dinh dưỡng hợp lí, em hãy tham khảo thêm Hình 4.5 và Bảng 4.2 để xây dựng các bữa ăn dinh dưỡng hợp lí trong 1 ngày cho gia đình mình.
Lời giải:
Em xây dựng bữa ăn đảm bảo dinh dưỡng hợp lí trong 1 ngày cho gia đình mình như sau:
+ Bữa sáng 6h: bánh mì và sữa
+ Bữa trưa 11h: ăn trưa với thịt kho, rau muống luộc, trứng chiên và cơm trắng.
+ Bữa tối 6h: ăn tối với thịt gà, rau muống xào và cơm trắng.
Vận dụng 4 trang 30 Công nghệ lớp 6: Trên cơ sở tính toán chi phí cho mỗi món ăn, hãy tính toán chi phí cho các bữa ăn mà em vừa xây dựng ở câu 3.
Lời giải:
Em tính toán chi phí cho bữa ăn mà em vừa xây dựng ở câu 3 như sau:
* Bữa ăn sáng:
TT |
Các bước thực hiện |
Chi tiết minh họa |
Yêu cầu cần đạt |
1 |
Ước tính các loại thực phẩm cần dùng |
– Bánh mì: 4 chiếc – Sữa: 4 hộp |
Đủ số lượng các loại thực phẩm cần sử dụng cho các món ăn. |
2 |
Tính chi phí cho các loại thực phẩm cần dùng |
– Tiền mua bánh mì: 5 000 đồng/chiếc x 4 chiếc = 20 000 đồng – Tiền mua sữa: 4 000 đồng/hộp x 4 hộp = 16 000 đồng |
Tính được chi phí cho các loại thự phẩm cần dùng cho các món ăn. |
3. |
Tính chi phí cho mỗi bữa ăn |
20 000 đồng + 16 000 đồng = 36 000 đồng |
Tính được chi phí cho mỗi bữa ăn. |
* Bữa ăn trưa:
TT |
Các bước thực hiện |
Chi tiết minh họa |
Yêu cầu cần đạt |
1 |
Ước tính các loại thực phẩm cần dùng |
– Thịt lợn: 400 gam – Rau muống: 300 gam – Trứng: 4 quả – Gạo: 400 gam |
Đủ số lượng các loại thực phẩm cần sử dụng cho các món ăn. |
2 |
Tính chi phí cho các loại thực phẩm cần dùng |
– Tiền mua thịt lợn: 15 000 đồng/100g x 400g = 60 000 đồng – Tiền mua rau muống: 4 000 đồng/100g x 300g = 12 000 đồng – Tiền mua trứng: 3 000 đồng /quả x 4 quả = 12 000 đồng – Tiền mua gạo: 2 000 đồng/100g x 400g = 8 000 đồng |
Tính được chi phí cho các loại thự phẩm cần dùng cho các món ăn. |
3. |
Tính chi phí cho mỗi bữa ăn |
60 000 đồng + 12 000 đồng + 12 000 đồng + 8 000 đồng = 92 000 đồng |
Tính được chi phí cho mỗi bữa ăn. |
* Bữa ăn tối
TT |
Các bước thực hiện |
Chi tiết minh họa |
Yêu cầu cần đạt |
1 |
Ước tính các loại thực phẩm cần dùng |
– Thịt gà: 500 gam – Rau muống: 300 gam – Gạo: 400 gam |
Đủ số lượng các loại thực phẩm cần sử dụng cho các món ăn. |
2 |
Tính chi phí cho các loại thực phẩm cần dùng |
– Tiền mua thịt gà: 15 000 đồng/100g x 500g = 75 000 đồng – Tiền mua rau muống: 4 000 đồng/100g x 300g = 12 000 đồng – Tiền mua gạo: 2 000 đồng/100g x 400g = 8 000 đồng |
Tính được chi phí cho các loại thự phẩm cần dùng cho các món ăn. |
3. |
Tính chi phí cho mỗi bữa ăn |
75 000 đồng + 12 000 đồng + 8 000 đồng = 95 000 đồng |
Tính được chi phí cho mỗi bữa ăn. |