Soạn bài Ôn tập lớp 12 trang 66 Tập 1
Câu 1 (trang 66 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Lập bảng để tóm tắt, hệ thống những vấn đề như đề tài, câu chuyện, nhân vật trong hai truyện ngắn Lão Hạc (Nam Cao) và Hai đứa trẻ (Thạch Lam).
Trả lời:
Truyện Ngắn |
Đề Tài |
Câu Chuyện |
Nhân Vật Chính |
Lão Hạc |
Số phận người nông dân trong xã hội cũ |
Lão Hạc, một người nông dân nghèo khổ, đã bán đi người bạn duy nhất là chú chó Cậu Vàng và chọn cái chết để giải thoát cho mình khỏi cuộc sống cơ cực. |
Lão Hạc |
Hai đứa trẻ |
Cuộc sống của những người dân nghèo ở phố huyện |
Hai đứa trẻ Liên và An phải sống trong cảnh nghèo khó, đơn điệu sau khi gia đình họ sa sút và phải chuyển từ Hà Nội về phố huyện. |
Liên và An |
Câu 2 (trang 66 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Lập bảng tóm tắt tri thức về phong cách cổ điển, phong cách hiện thực và phong cách lãng mạn (đã học ở Bài 1 và Bài 2).
Trả lời:
|
Đặc điểm |
Thời gian |
Tác giả, tác phẩm tiêu biểu |
Phong cách cổ điển |
– Đề cao tính khuôn mẫu, chuẩn mực về tư tưởng và nghệ thuật. – Ở Trung Quốc và Việt Nam, phong cách cổ điển gắn với quan niệm “thiên nhân hợp nhất”, hệ thống giàu tính ước lệ, giàu điển tích, điển cố. |
Chủ yếu ở thời kì văn học Trung đại. |
Thơ Đường Trung Quốc và thơ Trung đại Việt Nam |
Phong cách lãng mạn |
– Đề cao cảm xúc và trí tưởng tượng của con người, có khuynh hướng phá vỡ các quy phạm nhằm giải phóng con người cá nhân, bộc lộ cá tính một cách tự do nhất |
Những năm 1930 – 1945 với phong trào Thơ mới. |
Thê Lữ, Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mặc Tử, Nguyễn Bính,… |
Phong cách hiện thực |
– Chú trọng việc khắc họa chính xác, tỉ mỉ những bức tranh chân thực về cuộc sống, môi trường, xã hội với cảm hứng phê phán, bóc trần và phủ nhận thực tại. Đề tài gắn với cuộc sống hằng ngày, nhân vật thường điển hình cho một hoàn cảnh, một tính cách, một số phận trong xã hội. |
Khoảng những năm 1930 – 1945 |
Nam Cao, Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng, Nguyễn Công Hoan,… |
Câu 3 (trang 66 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Phân tích lỗi câu mơ hồ trong các trường hợp sau và nêu cách sửa:
a. Nó đưa cho cô giáo chủ nhiệm lớp ba cuốn truyện tranh mới mua hôm qua/
b. Nam nói với Sơn bức tranh của cậu ấy rất đẹp.
Trả lời:
a. Nó đưa cho cô giáo chủ nhiệm lớp ba cuốn truyện tranh mới mua hôm qua.
– Lỗi câu mơ hồ: Câu này không rõ ràng về ngữ nghĩa của “cuốn truyện tranh mới mua hôm qua”.
– Cách sửa: Có thể sửa thành: “Nó đưa cho cô giáo chủ nhiệm lớp ba cuốn truyện tranh mà cậu ấy mới mua hôm qua.”
b. Nam nói với Sơn bức tranh của cậu ấy rất đẹp.
– Lỗi câu mơ hồ: Câu này không rõ ràng về ngữ nghĩa của “cậu ấy”.
– Cách sửa: Có thể sửa thành: “Nam nói với Sơn bức tranh của Sơn rất đẹp.”
Câu 4 (trang 66 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Chia sẻ ít nhất một kinh nghiệm mà theo bạn là hữu ích để tạo tính thuyết phục cho bài văn nghị luận về một vấn đề có liên quan đến tuổi trẻ.
Trả lời:
Để tạo tính thuyết phục cho bài văn nghị luận về một vấn đề có liên quan đên tuổi trẻ chúng ta cần có hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng rõ ràng, mạch lạc.
Câu 5 (trang 66 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Khi thuyết trình về một vấn đề xã hội liên quan đến cơ hội và thách thức đối với đất nước, bạn cần chú ý điều gì để thu hút sự quan tâm của người nghe. Khi nghe một bài thuyết trình, muốn nhận xét, đánh giá được nội dung và cách thức thuyết trình, bạn nên lưu ý điều gì?
Trả lời:
* Khi thuyết trình về một vấn đề xã hội liên quan đến cơ hội và thách thức đối với đất nước, có một số điểm quan trọng bạn nên lưu ý để thu hút sự quan tâm của người nghe và để họ có thể nhận xét, đánh giá nội dung và cách thức thuyết trình:
– Lựa chọn chủ đề hấp dẫn: Chọn một chủ đề thú vị, liên quan đến đời sống xã hội, kinh tế, hoặc văn hóa của đất nước. Điều này giúp thu hút sự chú ý của khán giả từ đầu.
– Tạo tiêu đề mạnh mẽ: Tiêu đề của bài thuyết trình cần phản ánh chính xác nội dung và gợi mở sự tò mò. Một tiêu đề mạnh mẽ sẽ kích thích sự quan tâm của người nghe.
– Sử dụng ví dụ và thống kê cụ thể: Để minh họa cơ hội và thách thức, sử dụng ví dụ cụ thể, số liệu thống kê, và nghiên cứu. Điều này giúp người nghe hiểu rõ hơn và tạo sự thuyết phục.
– Tạo cấu trúc rõ ràng: Bài thuyết trình cần có cấu trúc rõ ràng, gồm phần giới thiệu, phần trình bày nội dung, và phần kết luận. Điều này giúp người nghe theo dõi và hiểu rõ hơn về vấn đề.
– Giao tiếp tự tin và lắng nghe phản hồi: Khi thuyết trình, hãy nói tự tin, duy trì liên hệ mắt và lắng nghe phản hồi từ khán giả. Điều này giúp tạo sự tương tác và tạo ấn tượng tốt.
– Tạo hình ảnh và cảm xúc: Sử dụng hình ảnh, video, hoặc câu chuyện để tạo cảm xúc và hình dung cho khán giả. Điều này giúp thuyết trình trở nên sống động và thú vị.
* Khi nghe một bài thuyết trình, muốn nhận xét, đánh giá được nội dung và cách thức thuyết trình, bạn nên lưu ý:
– Trước khi trao đổi, cần đọc lại nội dung đã ghi chép về nội dung và quan điểm được trình bày
– Khi nhận xét, nên sử dụng kĩ thuật PMI (xem Bài 1. Thông điệp từ thiên nhiên, Ngữ văn 11, tập một, bộ sách Chân trời sáng tạo) để đánh giá về nội dung (điểm tích cực, mới mẻ, độc đáo, toàn diện, thuyết phục, đầy đủ, chính xác, hạn chế (nếu có),…) và cách thức thuyết trình (cách sử dụng ngôn ngữ và các phương tiện phi ngôn ngữ, phương tiện hỗ trợ, sắp xếp bố cục, tương tác với người nghe, mở đầu và kết thúc, hạn chế (nếu có),…).
– Trao đổi ngắn gọn, rõ ràng về những điều chưa rõ; tránh hỏi quá nhiều hoặc dồn dập, chỉ trích gay gắt, tôn trọng quan điểm của người nói;…
– Sử dụng bảng kiểm kĩ năng nghe và nhận xét, đánh giá về bài thuyết trình để tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau.
Câu 6 (trang 66 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Bạn có suy nghĩ gì về những ô cửa nhìn ra cuộc sống mà các văn bản trong bài mang đến? Bạn rút ra được những liên hệ gì khi đối chiếu giữa tác phẩm văn học và cuộc sống xung quanh?
Trả lời:
– Các văn bản trong bài học gợi cho ta biết cảm thông với những nỗi bất hạnh; trân trọng khát vọng, ước mơ đẹp đẽ của con người.
– Khi đối chiếu giữa tác phẩm văn học và cuộc sống xung quanh em rút ra được giá trị nhận thức, giáo dục và thẩm mĩ cho bản thân.
Xem thêm các bài soạn văn lớp 12 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Trao đổi về một vấn đề liên quan đến cơ hội và thách thức đối với đất nước
Ôn tập trang 66
Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (Nguyễn Dữ)
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu)
Vịnh Tản Viên sơn (Cao Bá Quát)
Thực hành tiếng Việt trang 82