Giải bài tập Lịch Sử lớp 11 Bài 24: Việt Nam trong những năm chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918)
Trả lời câu hỏi giữa bài
Trả lời câu hỏi thảo luận trang 147 SGK Lịch sử 11: Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp trong chiến tranh tác động như thế nào tới nền kinh tế của nước ta?
Trả lời:
Sự cướp bóc ráo riết của thực dân Pháp trong những năm chiến tranh đã tác động mạnh mẽ đến tình hình kinh tế nước ta:
– Công nghiệp:
+ Pháp bỏ thêm vốn vào ngành khai mỏ. Một số công ti than mới xuất hiện như: công ti than Tuyên Quang (1915), Đông Triều (1916),…
+ Các xí nghiệp của người Việt có từ trước chiến tranh đều được mở rộng phạm vi và quy mô, xuất hiện nhiều xí nghiệp mới.
– Thương nghiệp, giao thông vận tải:
+ Thương nghiệp phát triển do chính sách nới lỏng độc quyền.
+ Tư bản người Việt được kinh doanh tương đối tự do, khiến cho công thương nghiệp và giao thông vận tải ở Việt Nam có điều kiện phát triển.
– Nông nghiệp:
+ Từ chỗ độc canh cây lúa đã chuyển một phần sang trồng các loại cây công nghiệp phục vụ chiến tranh như thầu dầu, đậu, lạc,…
+ Nông nghiệp trồng lúa gặp nhiều khó khăn, hạn hán, đê vỡ, mất mùa,…
Trả lời câu hỏi thảo luận trang 148 SGK Lịch sử 11: Những chính sách khai thác thuộc địa của Pháp trong chiến tranh đã tác động như thế nào đến các tầng lớp xã hội Việt Nam?
Trả lời:
Chính sách của Pháp và những biến động về kinh tế ở Việt Nam trong 4 năm chiến tranh đã tác động mạnh đến tình hình xã hội ở Việt Nam:
– Giai cấp nông dân: Nạn bắt lính, nạn chiếm đoạt ruộng đất, sưu thuế ngày càng nặng; thiên tai, lụt bão, hạn hán liên tiếp xảy ra làm cho đời sống của nông dân ngày càng bần cùng.
– Giai cấp công nhân: tăng lên về số lượng, đặc biệt trong hai ngành khai mỏ và trồng cao su.
– Tư sản Việt Nam: trong một số ngành đã thoát khỏi sự kiềm chế của tư bản Pháp.
– Tầng lớp tiểu tư sản thành thị: cũng có bước phát triển rõ rệt về số lượng.
⟹ Tư sản và tiểu tư sản tăng về số lượng nhưng chưa trở thành giai cấp. Họ giữ những vai trò kinh tế, chính trị nhất định, song lực lượng chủ chốt của phong trào dân tộc thời kỳ này vẫn là công nhân và nông dân.
Trả lời câu hỏi thảo luận số 1 trang 149 SGK Lịch sử 11: Trong thời gian đầu chiến tranh, Việt Nam Quang Phục hội đã hoạt động với những hình thức nào?
Trả lời:
– Trong thời gian đầu chiến tranh, Việt Nam Quang Phục hội đã hoạt động với hình thức đấu tranh vũ trang, bạo động.
– Hội đã tiến hành một số cuộc bạo động như tấn công vào các đồn binh của Pháp ở Cao Bằng, Phú Thọ, Nho Quan, Móng Cái,… Tổ chức phá ngục Lao Bảo (Quảng Trị) ngày 28-9-1915.
Trả lời câu hỏi thảo luận số 2 trang 149 SGK Lịch sử 11: Việc vua Duy tân tham gia cuộc vận động khởi nghĩa năm 1916 ở Huế có ý nghĩa như thế nào?
Trả lời:
Việc vua Duy tân tham gia cuộc vận động khởi nghĩa năm 1916 ở Huế có ý nghĩa:
– Khẳng định việc tham gia lãnh đạo cuộc khởi nghĩa của vua Duy Tân là mong muốn chính đáng của sĩ phu yêu nước.
– Xuất phát từ tinh thần yêu nước, đấu tranh bất khuất, muốn giải phóng dân tộc của vua Duy Tân.
Trả lời câu hỏi thảo luận trang 150 SGK Lịch sử 11: Việc binh lính người Việt tham gia phong trào yêu nước trong những năm Chiến tranh thế giới thứ nhất có ý nghĩa gì?
Trả lời:
Việc binh lính người Việt tham gia phong trào yêu nước trong những năm Chiến tranh thế giới thứ nhất có ý nghĩa:
– Cuộc khởi nghĩa, trong chừng mực nhất định đã đáp ứng được nguyện vọng độc lập, tự do của quần chúng lao động.
– Thể hiện tinh thần yêu nước, lòng tin vững chắc vào hành động chính nghĩa và biết gắn hành động vào cuộc vận động cách mạng có xu hướng chính trị tương đối tiến bộ của Việt Nam Quang phục hội.
– Phong trào yêu nước của binh lính đã gây được tiếng vang lớn, làm xôn xao dư luận ở Pháp và Đông Dương những năm 1917-1918.
– Đã cổ vũ cuộc đấu tranh cách mạng của nhân dân ta những năm sau Chiến tranh thế giới lần thứ nhất.
– Tuy nhiên, cuộc khởi nghĩa vẫn bị thất bại đã thể hiện sự khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo cách mạng ở nước ta lúc đó.
Trả lời câu hỏi thảo luận số 1 trang 151 SGK Lịch sử 11: Trong những năm Chiến tranh thế giới thứ nhất, ở Việt Nam đã có những cuộc khởi nghĩa lớn nào của đồng bào các dân tộc thiểu số?
Trả lời:
Trong những năm Chiến tranh thế giới thứ nhất, ở Việt Nam đã có những cuộc khởi nghĩa lớn của đồng bào các dân tộc thiểu số như:
– Ở Tây Bắc:
+ Đầu tháng 11-1914, có cuộc khởi nghĩa của người Thái vùng Tây Bắc.
+ Năm 1918, đồng bào Mông vùng Lai Châu khởi nghĩa dưới sự lãnh đạo của Giàng Tả Chay, khởi nghĩa đã thu hút hầu hết quân dân các dân tộc thiểu số.
– Ở Đông Bắc: tháng 11-1918, binh lính đồn Bình Liêu nổi dậy, lôi cuốn đông đảo đồng bào các dân tộc Hán, Nùng, Dao ở địa phương tham gia.
– Ở Tây Nguyên, các đồng bào dân tộc thiểu số đã nhiều lần nổi dậy. Có ảnh hưởng lớn nhất là cuộc khởi nghĩa của đồng bào Mnông do N’Trang Lơng chỉ huy.
=> Các cuộc khởi nghĩa cuối cùng đều thất bại nhưng đã góp phần vào cuộc đấu tranh chung của dân tộc.
Trả lời câu hỏi thảo luận số 2 trang 151 SGK Lịch sử 11: Các cuộc khởi nghĩa của đồng bào dân tộc thiểu số có ý nghĩa gì?
Trả lời:
Các cuộc khởi nghĩa của đồng bào dân tộc thiểu số có ý nghĩa:
– Đã gây cho địch nhiều thiệt hại.
– Buộc địch phải rút lui hoặc nhân nhượng một số quyền lợi.
– Thể hiện tinh thần kiên quyết chống giặc, giành độc lập của nhân dân ta.
Trả lời câu hỏi thảo luận số 3 trang 151 SGK Lịch sử 11: Tại sao các hội kín dùng hình thức tôn giáo và sử dụng bùa chú trong tổ chức và hoạt động?
Trả lời:
Các hội kín dùng hình thức tôn giáo và sử dụng bùa chú trong tổ chức và hoạt động vì:
– Dân chúng Nam Kì và vùng biên giới Việt – Miên vốn có niềm tin sâu sắc và ưa chuộng việc dùng bùa chúa. Nên Phan Xích Long sử dụng hình thức này để tiếp xúc và tuyên truyền tư tưởng yêu nước.
– Phong trào hội kín ở Nam Kì thực chất là phong trào đấu tranh của nông dân, họ bị chèn ép, áp bức đến cùng cực nên sẵn sàng đứng lên đấu tranh khi có cơ hội.
Trả lời câu hỏi thảo luận số 1 trang 153 SGK Lịch sử 11: Vì sao Nguyễn Tất Thành quyết định sang phương Tây tìm đường cứu nước?
Trả lời:
Nguyễn Tất Thành quyết định sang phương Tây tìm đường cứu nước, vì:
– Sinh ra và lớn lên trong cảnh mất nước, được tiếp thu truyền thống yêu nước bất khuất từ gia đình, quê hương nên Nguyễn Tất Thành đã sớm có một lòng nồng nàn yêu nước, thương dân. Có ý chí đánh đuổi thực dân, giải phóng dân tộc.
– Phong trào cách mạng Việt Nam diễn ra mạnh mẽ nhưng đều thất bại cho thấy tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước của cách mạng Việt Nam. Hoàn cảnh đó đã thúc đẩy những người Việt Nam yêu nước tìm một con đường cứu nước mới, giải phóng dân tộc, trong đó có Nguyễn Tất Thành.
– Không tán thành quan điểm cứu nước của các bậc tiền bối đi trước. Người đã từng nhận xét rằng: con đường cứu nước của Phan Bội Châu là “đuổi hùm cửa trước, rước beo cửa sau”, còn Phan Châu Trinh chẳng khác nào “xin giặc rủ lòng thương”.
– Nguyễn Tất Thành muốn sang Phương Tây tìm hiểu các nước khác làm như thế nào rồi sẽ về giúp đồng bào mình và đích đến của Người là nước Pháp – kẻ thù của dân tộc mình và nơi có khẩu hiệu “Tự do – Bình đẳng – Bác ái”.
=> Nguyễn Tất Thành quyết định sang phương Tây tìm đường cứu nước.
Trả lời câu hỏi thảo luận số 2 trang 153 SGK Lịch sử 11: Những hoạt động của Nguyễn Tất Thành trong những năm 1911 – 1918 nhằm mục đích gì?
Trả lời:
* Những hoạt động của Nguyễn Tất Thành trong những năm 1911 – 1918:
– Trong những năm 1911 – 1918, Nguyễn Tất Thành đã làm rất nhiều nghề, đi qua rất nhiều nước thuộc nhiều châu lục khác nhau, từ các nước đế quốc thực dân đầu xỏ cho đến các dân tộc thuộc địa nhỏ yếu trên thế giới. Trong quá trình đó, Người nhận thấy rằng ở đâu đế quốc thực dân cũng tàn bạo, độc ác; ở đâu những người lao động cũng bị áp bức và bóc lột dã man.
– Cuối năm 1917, Nguyễn Tất Thành trở lại Pháp. Tại đây, người làm nhiều nghề, học tập, rèn luyện trong cuộc đấu tranh của quần chúng lao động và giai cấp công nhân Pháp.
– Tham gia các hoạt động trong hội những người Việt Nam yêu nước, viết báo, truyền đơn, tranh thủ các diễn đàn, các buổi mít tinh để tố cáo thực dân và tuyên truyền cho cách mạng Việt Nam.
– Năm 1917, cách mạng tháng Mười Nga thành công đã ảnh hưởng đến tư tưởng cứu nước của Người.
* Mục đích: giác ngộ về tư tưởng, tìm kiếm con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc.
Câu hỏi và bài tập (trang 153 sgk Lịch Sử 11)
Bài 1 trang 153 SGK Lịch sử 11: Nêu những biến động về mặt kinh tế, xã hội ở Việt Nam trong những năm Chiến tranh thế giới thứ nhất.
Trả lời:
* Về kinh tế:
– Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, thực dân Pháp thi hành chính sách cướp bóc ráo riết về kinh tế. Kinh tế Việt Nam chuyển sang hướng phục vụ cho Pháp tiến hành chiến tranh.
– Nông nghiệp: từ chỗ độc canh cây lúa đã chuyển một phần sang trồng cây công nghiệp phục vụ chiến tranh. Nông nghiệp trồng lúa gặp nhiều khó khăn.
– Công thương nghiệp: thực dân Pháp thực hiện chính sách nới lỏng độc quyền, một số xí nghiệp của người Việt được mở rộng thêm, nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh mới ra đời.
* Về xã hội:
– Giai cấp nông dân: đời sống ngày càng bị bần cùng hoá, lực lượng lao động giảm sút do chính sách bắt lính của thực dân Pháp.
– Giai cấp công nhân: tăng thêm về số lượng do các cơ sở sản xuất được mở rộng (17 000 người).
– Tầng lớp tư sản, tiểu tư sản: được hình thành. Do chính sách nới lỏng độc quyền của Pháp tạo điều kiện cho tư sản Việt Nam vươn lên, tư sản một số ngành đã thoát khỏi sự kiềm chế của tư bản Pháp. Tầng lớp tiểu tư sản tăng lên về số lượng.
Bài 2 trang 153 SGK Lịch sử 11: Điểm lại các phong trào yêu nước tiêu biểu trong thời kì chiến tranh.
Trả lời:
Bài 3 trang 153 SGK Lịch sử 11: Tại sao nói đây là thời kì phong trào cách mạng Việt Nam khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo?
Trả lời:
Nói đây là thời kì phong trào cách mạng Việt Nam khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo, vì:
– Các phong trào diễn ra rất sôi nổi, dưới nhiều hình thức, theo các khuynh hướng: phong kiến và dân chủ tư sản. Tuy nhiên, các phong trào đều diễn ra lẻ tẻ, không thống nhất và không giành được thắng lợi. Chứng tỏ cách mạng Việt Nam đang ở giai đoạn bế tắc về đường lối.
– Phong trào cách mạng Việt Nam chưa tìm ra được một giai cấp có đủ khả năng lãnh đạo cách mạng, tập hợp mọi tầng lớp, giai cấp đưa cách mạng đến thành công. Điều đó phản ánh cách mạng Việt Nam đang bế tắc về giai cấp lãnh đạo.
Lý thuyết Bài 24: Việt Nam trong những năm chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918)
I. Tình hình kinh tế – xã hội Việt Nam trong những năm Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918)
1. Những chính sách của Pháp trong Chiến tranh thế giới thứ nhất
– Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp ra sức vơ vét tối đa nhân lực vật lực và tài lực để gánh đỡ những tổn thất và thiếu hụt trong chiến tranh.
– Pháp tăng thuế, bắt nhân dân Việt Nam mua công trái, vơ vét lương thực, nông lâm sản, kim loại,… đem về Pháp.
+ Trong 4 năm, Pháp thu được trên 184 triệu phrăng tiền công trái và gần 14 triệu phrăng tiền quyên góp.
+ Hàng trăm tấn lương thực và lâm sản các loại, hàng vạn tấn kim loại cần thiết cho chế tạo vũ khí được đưa sang Pháp.
– Sự cướp bóc của Pháp ảnh hưởng trầm trọng đến kinh tế – xã hội Việt Nam.
2. Những biến động về kinh tế
– Công nghiệp thuộc địa:
+ Ngành khai mỏ được bỏ vốn thêm, một vài công ty than mới xuất hiện, các kim loại cần cho chiến tranh được khai thác mạnh.
+ Trong giai đoạn này, Pháp nới lỏng cho các xí nghiệp của người Việt mở rộng quy mô sản xuất và kinh doanh (công ty của Nguyễn Hữu Thu, Bạch Thái Bưởi), nhiều xí nghiệp mới xuất hiện.
– Công thương nghiệp, giao thông vận tải: Phát triển do chính sách nới lỏng độc quyền, cho tư bản người Việt được kinh doanh tương đối tự do.
– Công việc kinh doanh của người Việt: các xí nghiệp đã có được mở rộng phạm vi và quy mô sản xuất, xuất hiện nhiều xí nghiệp mới.
– Nông nghiệp: chuyển từ độc canh cây lúa sang trồng cây công nghiệp phục vụ chiến tranh (thầu dầu, đậu, lạc,…). Nông nghiệp trồng lúa gặp nhiều khó khăn.
3. Tình hình phân hóa xã hội
Chính sách của Pháp và những biến động về kinh tế trong chiến tranh đã tác động mạnh đến sự phân hóa xã hội Việt Nam.
– Nông dân: nạn bị bắt lính và những chính sách trong nông nghiệp (nạn chiếm đoạt ruộng đất, sưu cao thuế nặng, …) đã làm sức sản xuất ở nông thôn giảm sút nghiêm trọng, đời sống nông dân bị bần cùng.
– Giai cấp công nhân: lớn lên về số lượng, đặc biệt trong hai ngành khai mỏ và trồng cao su.
– Tư sản Việt Nam: dần thoát khỏi sự kiềm chế của người Pháp và phát triển: Bạch Thái Bưởi, Nguyễn Hữu Thụ, …
– Các tầng lớp tiểu tư sản thành thị: phát triển rõ rệt về số lượng.
=> Tư sản và tiểu tư sản tăng về số lượng nhưng chưa trở thành giai cấp. Họ giữ những vai trò kinh tế, muốn có địa vị chính trị nhất định, song lực lượng chủ chốt của phong trào dân tộc thời kỳ này vẫn là công nhân và nông dân.
II. Phong trào đấu tranh vũ trang trong chiến tranh thế giới thứ nhất
1. Hoạt động của Việt Nam Quang phục hội
– Lãnh đạo: Phan Bội Châu.
– Lực lượng: công nhân, viên chức hỏa xa tuyến Hải Phòng – Vân Nam.
– Hình thức đấu tranh: vũ trang.
– Hoạt động:
+ Tấn công các đồn binh Pháp ở Cao Bằng, Phú Thọ, Nho Quan, Móng Cái…
+ Phá nhà ngục Lao Bảo (Quảng Trị)
– Kết quả: Thất bại và tan rã sau đợt khủng bố lớn năm 1916.
2. Cuộc vận động khởi nghĩa của Thái Phiên và Trần Cao Vân (1916) (Giảm tải)
– Trần Cao Vân đã bị tù vì tham gia phong trào chống thuế ở Trung Kì năm 1908. Mãn hạn, ông bí mật liên hệ với Thái Phiên để xúc tiến khởi nghĩa. Hai ông đã mời vua Duy Tân tham gia với tư cách là người lãnh đạo tối cao cuộc khởi nghĩa.
Vua Duy Tân khi mới lên ngôi
– Nhân dân Trung Kì, đặc biệt là số binh lính người Việt đã nhiệt liệt hưởng ứng lời kêu gọi của Thái Phiên và Trần Cao Vân, ráo riết chuẩn bị ngày khởi sự.
– Khởi nghĩa dự định vào giữa tháng 5/1916, nhưng kế hoạch bị lộ => Pháp ra lệnh đóng cửa trại lính, tước vũ khí của binh lính người Việt, lùng bắt những người yêu nước.
=> Kết quả: Thái Phiên, Trần Cao Vân và vua Duy Tân bị giặc bắt. Nghĩa binh ở Thừa Thiên, Quảng Nam, Quảng Ngãi nổi dậy, nhưng thiếu người lãnh đạo nên tan rã nhanh chóng.
3. Khởi nghĩa của binh lính Thái Nguyên (1917) (Giảm tải)
– Nguyên nhân: Binh lính người Việt được giác ngộ bởi lý tưởng yêu nước, đấu tranh cách mạng.
– Lãnh đạo: Đội Cấn và Lương Ngọc Quyến.
Lương Ngọc Quyến
– Địa bàn đấu tranh: Thái Nguyên.
– Lực lượng tham gia: Binh lính người Việt trong quân đội Pháp.
– Diễn biến chính:
+ Cuộc khởi nghĩa nổ ra đêm 30 rạng sáng 31/8/1917. Giám binh Nô-en bị giết. Quân khởi nghĩa chiếm các công sở, phá nhà tù, giải phóng tất cả tù nhân, làm chủ toàn bộ thị xã, trừ trại lính Pháp.
+ Lãnh đạo nghĩa quân phát hịch tuyên bố Thái Nguyên độc lập, đặt quốc hiệu là Đại Hùng, vạch tội ác của giặc Pháp, kêu gọi đồng bào vùng lên khôi phục nền độc lập của đất nước.
+ Thực dân Pháp quyết định đưa 2 000 quân lên Thái Nguyên tiếp viện. Cuộc chiến diễn ra ác liệt. Sau một tuần lễ làm chủ tỉnh lị, nghĩa quân phải rút ra ngoài và kéo dài cuộc chiến đấu được 6 tháng thì tan rã.
4. Những cuộc khởi nghĩa vũ trang của đồng bào các dân tộc thiểu số (Giảm tải)
– Tại Tây Bắc, từ 1914 – 1916, bùng nổ cuộc khởi nghĩa của người Thái.
– Năm 1918, đồng bào Mông vùng Lai Châu khởi nghĩa dưới sự lãnh đạo của Giàng Tả Chay. Cuộc khởi nghĩa kéo dài trong 4 năm, buộc chính quyền thực dân phải nới rộng ách kìm kẹp, áp bức đối với các dân tộc thiểu số ở Tây Bắc.
– Ở vùng Đông Bắc, binh lính dồn Bình Liêu nổi dậy (11/1918), lôi cuốn đông đảo đồng bào các dân tộc Hán, Nùng, Dao ở địa phương tham gia. Đến giữa năm 1919, giặc Pháp mới dẹp yên được cuộc khởi nghĩa này.
– Ở Tây Nguyên, đồng bào dân tộc thiểu số nhiều lần nổi dậy chống thực dân Pháp. Cuộc khởi nghĩa có ảnh hưởng lớn nhất là cuộc khởi nghĩa của đồng bào Mnông do N’Trang Long (từ 1916 – 1935).
5. Phong trào Hội kín ở Nam Kì
Một số phong trào ở Nam Kì tồn tại dưới hình thức các Hội kín: Thiên địa hội, Phục hưng hội, … núp dưới hình thức tôn giáo, mê tín để dể tuyên truyền, vận động và hoạt động trong quần chúng. Tiêu biểu là Hội kín của Phan Xích Long.
– Lãnh đạo: Phan Xích Long lãnh đạo
– Thành phần: Chủ yếu là nông dân ở Nam Kì
– Hoạt động: Phát triển rầm rộ ở miền Nam. Đáng chú ý nhất là vụ đột nhập vào Sài Gòn, mưu phá khám lớn để cứu Phan Xích Long
– Kết quả: thất bại
– Nguyên nhân thât bại: do thiếu sự lãnh đạo của giai cấp tiên tiến nhưng biểu lộ tinh thần quật khởi của nông dân miền Nam.
III. Sự xuất hiện khuynh hướng cứu nước mới trong những năm Chiến tranh thế giới thứ nhất.
1. Phong trào công nhân
– Hình thức đấu tranh: vào thời kỳ Chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào công nhân vẫn phát triển, kết hợp đấu tranh kinh tế với bạo động vũ trang: nghỉ việc chống cúp phạt lương, bỏ trốn chống bọn cai thầu, tham gia khởi nghĩa Thái Nguyên, đốt nhà cai thầu,…
– Phong trào đấu tranh tiêu biểu:
+ Ngày 22-2-1916, nữ công nhân nhà máy sàng Kế Bào (Quảng Ninh) nghỉ việc 7 ngày chống cúp phạt lương.
+ Cùng ngày, gần 100 công nhân mỏ than Hà Tu đã đánh trả lính khố xanh khi chúng đến cướp bóc hàng hóa, trêu ghẹo phụ nữ.
+ Tháng 6 và 7-1917, 22 công nhân mỏ Bôxít (Cao Bằng) bỏ trốn, 47 công nhân Thái Bình mới đến chống lại cai thầu.
+ Ngày 31/8/1917, công nhân các mở than Phấn Mễ và Na Dương tham gia khởi nghĩa Thái Nguyên.
+ Năm 1917, công nhân mỏ than Hà Tu biểu tình trước văn phòng chủ mỏ đòi thả một số công nhân bị bắt vì tham gia đấu tranh.
+ Năm 1918, khoảng 700 công nhân mỏ than Hà Tu đốt nhà một tên cai thầu ngược đãi công nhân.
– Ý nghĩa: Phong trào thể hiện rõ bản chất đoàn kết, kỷ luật của giai cấp công nhân, tuy vậy vẫn mang tính tự phát.
2. Buổi đầu hoạt động cứu nước của Nguyễn Tất Thành (1911 – 1918)
a) Tiểu sử
– Nguyễn Ái Quốc tên thật là Nguyễn Sinh Cung, sinh ngày 19/05/1890 trong một gia đình trí thức yêu nước ở Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An, nên sớm có tinh thần yêu nước và ý chí cứu nước.
– Nguyễn Ái Quốc khâm phục tinh thần yêu nước của các chí sĩ như: Phan Đình Phùng, Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh nhưng không tán thành con đường cứu nước của họ.
– Ngày 5/6/1911, Người rời cảng Nhà Rồng ra đi tìm con đường cứu nước mới cho dân tộc.
Bến Nhà Rồng
b) Hoạt động
– Từ năm 1911-1917, Nguyễn Tất Thành đi qua nhiều nước và nhận thức rằng ở đâu bọn thực dân cũng tàn bạo, độc ác và ở đâu người lao động cũng bị áp bức, bóc lột dã man.
– Cuối năm 1917, Nguyễn Tất Thành trở về Pháp, tích cực học tập, rèn luyện và tham gia phong trào công nhân Pháp. Người đã tích cực viết báo, truyền đơn,… tố cáo thực dân Pháp và tuyên truyền cho cách mạng Việt Nam.
– Sống và làm việc trong phong trào công nhân Pháp, tiếp nhận tư tưởng của Cách mạng tháng Mười Nga, tư tưởng của Người có những chuyển biến.
=> Những hoạt động yêu nước của Nguyễn Tất Thành tuy mới chỉ là bước đầu nhưng là cơ sở quan trọng để Người xác định con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam.
SO SÁNH CON ĐƯỜNG CỨU NƯỚC CỦA NGUYỄN ÁI QUỐC SO VỚI CÁC BẬC TIỀN BỐI.
*Giống nhau:
+ Đều có tư tưởng hướng ra nước ngoài để tìm cách cứu nước, giành độc lập dân tộc.
*Khác nhau:
– Phan Bội Châu chủ trương cầu viện Nhật Bản để đánh Pháp giành độc lập dân tộc.
– Phan Châu Trinh dựa vào Pháp để đem đến sự giàu mạnh cho dân tộc.
– Nguyễn Tất Thành đi ra nước ngoài, đến chính nước đế quốc đang thống trị mình để tìm đường cứu nước mới.
*Điểm mới trong con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc:
– Xác định rõ không thể trông chờ vào sự giúp đỡ từ bên ngoài để giành độc lập, điều cần thiết là phải dựa vào chín minh.
– Người quyết ra nước ngoài, cụ thể là sang phương Tây, trung tâm của văn minh thế giới lúc bấy giờ và cũng là quê hương của các cuộc cách mạng lớn trong lịch sử để tìm hiểu, khảo sát xem họ làm như thế nào sau đó về giúp đồng bào mình.