Giáo dục quốc phòng 10 Bài 4: Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông
A. Lý thuyết GDQP 10 Bài 4: Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông
I. Một số nội dung cơ vản của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông
1. Pháp luật về trật tự, an toàn giao thông
– Pháp luật về trật tự, an toàn giao thông là những quy phạm hành vi do Nhà nước ban hành mà mọi người dân buộc phải tuân theo, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội và bảo vệ trật tự xã hội trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông.
2. Một số quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
a) Một số hành vi bị nghiêm cấm (theo Điều 8)
– Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện, xe máy điện mà trong cơ thể có chất ma tuý, trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
– Đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng.
Cảnh sát giao thông bắt giữ các đối tượng tham gia đua xe trái phép
– Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định, chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu, bấm còi, rú ga liên tục, bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư.
– Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng.
– Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm, khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông.
b) Quy tắc chung (theo Điều 9)
– Người tham gia giao thông phải đi về pháp luật phải theo chiều đi của mình, làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ
c) Chấp hành bảo hiệu đường bộ (theo Điều 11)
– Khi đồng thời bố trí các hình thức báo hiệu có ý nghĩa khác nhau cùng ở một khu vực, người tham gia giao thông phải chấp hành theo thứ tự như sau:
+ Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông
+ Hiệu lệnh của đèn tín hiệu
+ Hiệu lệnh của biển báo hiệu;
+ Hiệu lệnh của vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường.
Chấp hành sự điều khiển của người điều khiển giao thông
– Tại nơi có hoặc không có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ, người đi phương tiện phải quan sát, giảm tốc độ và nhường đường cho người đi bộ, xe của người khuyết tật qua đường bảo đảm an toàn.
d) Vượt xe và rẽ phải, rẽ trái (theo Điều 14 và Điều 15)
– Khi vượt xe, xe xin vượt phải có tín hiệu xin vượt và bảo đảm các điều kiện an toàn. Xe bị vượt phải giảm tốc độ và nhường đường.
– Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái xe bị vượt, trừ trường hợp được phép vượt phải theo quy định.
– Khi rẽ phải, rẽ trái, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín báo hướng rể, nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, cho các xe đi ngược chiều.
– Chỉ cho xe rẽ khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác.
e) Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp (theo Điều 30 và Điều 31)
– Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người: chở người bệnh đi cấp cứu, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật, trẻ em dưới 14 tuổi.
– Người điều khiển xe đạp chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở thêm một trẻ em dưới 7 tuổi thì được chở tối đa hai người.
– Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe đạp máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.
– Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe đạp không được thực hiện các hành vi sau đây: đi xe dàn hàng ngang, đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác…
– Người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe đạp khi tham gia giao thông không được thực hiện các hành vi sau đây: mang, vác vật cồng kềnh, sử dụng ô, bám, kẻo hoặc đẩy các phương tiện khác…
Học sinh vi phạm quy định về an toàn giao thông (chở quá số người quy định;
không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông…)
g) Người đi bộ (theo Điều 32)
– Người đi bộ phải đi trên hè phố, lề đường, trường hợp đường không có hè phố, lề đường thì người đi bộ phải đi sát mép đường.
– Người đi bộ chỉ được qua đường ở những nơi có đèn tín hiệu, có vạch kẻ đường hoặc có cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ và phải tuân thủ tín hiệu chỉ dẫn
– Trường hợp không có đường dành riêng cho người đi bộ qua đường thì người đi bộ phải quan sát các xe đang đi tới, chỉ qua đường khi bảo đảm an toàn.
– Người đi bộ không được vượt qua dải phân cách, không đu bám vào phương tiện giao thông đang chạy, khi mang vác vật cồng kềnh phải bảo đảm an toàn và 1 trở ngại cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
– Trẻ em dưới 01 khi đi qua đường đô thị, đường thường xuyên có xe cơ giới qua lại phải có người lớn dắt.
3. Một số quy định về trật tự, an toàn giao thông đường
Một số hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đường sắt (theo Điều 9):
– Lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt, tự mở lối đi qua đường sắt, làm sai lệch công trình, hệ thống báo hiệu trên đường sắt, làm che lấp hoặc làm sai lạc tín hiệu giao thông đường sắt.
– Vượt rào, vượt chắn đường ngang, vượt qua đường ngang khi có tín hiệu cấm, vượt rào ngăn giữa đường sắt với khu vực xung quanh.
– Xả chất thải không bảo đảm vệ sinh môi trường lên đường sắt, để vật chướng ngại, đổ chất độc hại, chất phế thải lên đường sắt, để chất dễ cháy, chất dễ nổ trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt.
– Chăn thả súc vật, họp chợ trên đường sắt, trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt, ném đất, đá hoặc vật khác lên tàu hoặc từ trên tàu xuống.
– Đi, đứng, nằm, ngồi hoặc hành vi khác trên đường sắt, đi, đứng, nằm, ngồi hoặc hành vi khác trên nóc toa xe, đầu máy, bậc lên xuống toa xe, đu bám, đứng, ngồi hai bên thành toa xe…
Không nên chơi đùa trên đường ray tàu hỏa
4. Một số quy định về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa
a) Trách nhiệm của chủ phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện vận tải hành khách ngang sông
– Trang bị áo phao cứu sinh, dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân trên phương tiện bảo đảm đầy đủ về số lượng và phù hợp với tiêu chuẩn, yêu cầu kĩ thuật theo quy định.
– Trước khi cho phương tiện rời bến phát cho mỗi hành khách một áo phao hoặc một dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân, hướng dẫn và yêu cầu hành khách mặc áo phao cứu sinh hoặc cấm (đeo) dụng cụ nội cứu sinh cá nhân trong suốt hành tinh
– Từ chối chuyên chở đối với những hành khách không tuân thủ việc mặc áo phao cứu sinh hoặc không sử dụng dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân theo hướng dẫn.
– Chỉ được cho phương tiện rời bến khi hành khách đã ngồi ổn định, hàng hóa, hành lý, xe máy, xe đạp đã xếp gọn gàng và sau khi đã kiểm tra phương tiện không chìm quá vạch dấu mớn nước an toàn.
Công sát giao thông kiểm tra an toàn giao thông đường thủy
b) Trách nhiệm của hành khách khi đi trên phương tiện vận tải hành khách ngang sông
– Tuyệt đối tuân thủ sự hướng dẫn của chủ phương tiện
– Chịu trách nhiệm về những hậu quả xảy ra do việc không tuân thủ các quy định, hướng dẫn về mặc áo phao cứu sinh hoặc cầm (đeo) dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân
II. Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông
1. Vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông
– Vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông là hành vi trái pháp luật, chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật về trật tự, an toàn giao thông bảo vệ.
2. Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông
– Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông là quá trình các lực lượng, các cấp, các ngành tổ chức, phối hợp bằng nhiều hình thức, biện pháp để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, điều tra…
3. Trách nhiệm của học sinh
– Tích cực, chủ động học tập và tự giác, gương mẫu tuân thủ quy định của pháp luật
Học sinh nhận biết các biển báo giao thông đường bộ
– Tích cực tham gia việc tuyên truyền, phổ biến và vận động người thân, học sinh và cộng đồng.
– Giúp đỡ người khác tham gia giao thông an toàn, đúng quy định pháp luật đồng thời phát hiện, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông
B. 16 câu trắc nghiệm GDQP 10 Bài 4: Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông
Câu 1. Tại nơi có hoặc không có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải
A. quan sát, giảm tốc độ và nhường đường cho người đi bộ.
B. tăng tốc độ và nhường đường cho xe của người khuyết tật.
C. dừng lại, đợi xe của người khuyết tật đi qua mới được di chuyển.
D. tăng tốc độ, không cần nhường đường cho người đi bộ, người khuyết tật.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: A
Tại nơi có hoặc không có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, giảm tốc độ và nhường đường cho người đi bộ, xe của người khuyết tật qua đường bảo đảm an toàn.
Câu 2. Theo quy định của Luật giao thông đường bộ: khi vượt xe, xe bị vượt phải
A. bật đèn tín hiệu và đảm bảo các điều kiện an toàn.
B. chú ý quan sát, giảm tốc độ và nhường đường.
C. lập tức tăng tốc và di chuyển về phía bên trái.
D. nhanh chóng tăng tốc và di chuyển về phía bên phải.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: B
Theo quy định của Luật giao thông đường bộ: Khi vượt xe, xe xin vượt phải có tín hiệu xin vượt và bảo đảm các điều kiện an toàn. Xe bị vượt phải giảm tốc độ và nhường đường. Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái xe bị vượt, trừ trường hợp được phép vượt phải theo quy định.
Câu 3. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ trường hợp nào dưới đây?
A. Chở hai người dưới 18 tuổi.
C. Chở hai người trên 16 tuổi.
B. Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.
D. Chở một người lớn và một trẻ em dưới 16 tuổi.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: B
Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người: chở người bệnh đi cấp cứu, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật, trẻ em dưới 14 tuổi.
Câu 4. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe đạp máy phải
A.đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.
B. đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ.
C. đi xe vào phần đường dành cho phương tiện khác.
D. đội mũ bảo hiểm nhưng không cần cài quai mũ.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: A
– Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe đạp máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.
– Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe đạp không được thực hiện các hành vi sau đây: đi xe dàn hàng ngang, đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác…
Câu 5. Hành vi nào dưới đây bị nghiêm cấm khi tham gia giao thông đường bộ?
A. Đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy.
B. Bật đèn tín hiệu khi chuyển hướng, chuyển làn đường.
C. Đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách.
D. Lắp đặt, sử dụng còi, đèn đúng với thiết kế của nhà sản xuất.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: C
– Đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng là hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia giao thông đường bộ (SGK – trang 25).
Câu 6. Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng nguyên tắc chung khi tham gia giao thông đường bộ ở Việt Nam?
A. Đi về bên phải theo chiều đi của mình.
B. Đi đúng làn đường, phần đường quy định.
C. Chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.
D. Không bật đèn tín hiệu khi chuyển làn đường.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: D
Nguyên tắc chung khi tham gia giao thông đường bộ ở Việt Nam là: người tham gia giao thông phải đi về phía bên phải theo chiều đi của mình; đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.
Câu 7. Trong tình huống sau, những chủ thể nào đã vi phạm quy định về trật tự, an toàn giao thông đường sắt?
Tình huống. Tan học, H và P rủ nhau đi chơi ở đường tàu hỏa, tiện đi tắt về nhà qua lối đi tự mở cắt ngang đường tàu. Hai bạn thi đi bộ trên đường ray, sau đó chụp ảnh rồi ngồi chơi chọi cỏ gà. Nghe tiếng còi tàu hỏa, H lấy đá xếp lên đường ray để xem đá bị nghiền nát khi tàu chạy qua, P nhổ mấy cây hoa tung lên tàu để chào đón hành khách. Bác K đi làm về, đến khu vực đường tàu hỏa, phát hiện hành động của hai bạn H và P, bác đã nhắc nhở các bạn không được tái diễn những việc làm đó nữa.
A. Bạn H và bác K.
B. Bạn P và bác K.
C. Bác K, bạn H và P.
D. Bạn H và P.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: D
Trong tình huống trên, bạn H và K đã vi phạm quy định về trật tự, an toàn giao thông đường sắt, cụ thể là:
+ Đi tắt về nhà qua lối đi tự mở cắt ngang đường tàu.
+ Đi và ngồi chơi lên đường ray tàu hỏa.
+ Để chướng ngại vật (đá) lên đường sắt; ném hoa lên tàu.
Câu 8. Trong tình huống sau, những chủ thể nào đã vi phạm quy định về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa?
Tình huống. Lên lớp 10, bạn P phải đi đò sang sông để đến trường và về nhà. Mấy ngày đầu, P đều mặc áo phao do bác lái đò đưa cho và ngồi im ở giữa thuyền. Thấy mặc áo phao vướng víu, khó chịu nên mấy ngày sau P không mặc nữa. Thấy vậy, bác lái đò đã yêu cầu P mặc áo phao, nhưng P tỏ thái độ khó chịu, không hợp tác. Do đó, bác lái đò đã từ chối chở P qua sông.
A. Bạn P.
B. Bác lái đò.
C. Bác lái đò và bạn P.
D. Không có nhân vật nào.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: A
– Trong trường hợp trên, bạn P đã vi phạm quy định về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa, vì bạn không mặc áo phao; không tuân thủ sự hướng dẫn của bác lái đò.
Câu 9. Trong phòng, chống vi phạm an toàn giao thông, học sinh không có trách nhiệm nào dưới đây?
A. Chủ động học tập và tự giác, gương mẫu tuân thủ quy định của pháp luật.
B. Giúp đỡ người khác tham gia giao thông an toàn, đúng quy định pháp lật.
C. Vận động người thân thực hiện pháp luật về trật tự, an toàn giao thông.
D. Ban hành các chính sách, cơ chế xử lí hành vi vi phạm luật giao thông.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: D
– Trách nhiệm của học sinh:
+ Tích cực, chủ động học tập và tự giác, gương mẫu tuân thủ quy định của pháp luật
+ Tích cực tham gia việc tuyên truyền, phổ biến và vận động người thân, học sinh và cộng đồng thực hiện pháp luật về trật tự, an toàn giao thông.
+ Giúp đỡ người khác tham gia giao thông an toàn, đúng quy định pháp luật đồng thời phát hiện, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông
Câu 10. Hành vi trong hình ảnh nào sau đây không vi phạm quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ?
A. Hành vi trong ảnh số 1.
B. Hành vi trong ảnh số 2.
C. Hành vi trong ảnh số 3.
D. Hành vi trong ảnh số 4.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: C
– Hành vi trong ảnh số 1 (không đội mũ bảo hiểm và chở quá số người quy định khi tham gia giao thông) đã vi phạm quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
– Hành vi trong ảnh số 2 (đi, đứng, nằm, ngồi… trên đường sắt) đã vi phạm quy định về trật tự, an toàn giao thông đường sắt.
– Hành vi trong hình số 3 (đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông) khôngvi phạm luật giao thông đường bộ.
– Hành vi trong ảnh số 4 (mặc áo phao khi tham gia giao thông đường thủy nội bộ) không vi phạm luật giao thông.
Câu 11. Hành vi trong hình ảnh nào sau đây đã vi phạm quy định về trật tự, an toàn giao thông đường sắt?
A. Hành vi trong ảnh số 1.
B. Hành vi trong ảnh số 2.
C. Hành vi trong ảnh số 3.
D. Hành vi trong ảnh số 4.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: B
– Hành vi trong ảnh số 1 (không đội mũ bảo hiểm và chở quá số người quy định khi tham gia giao thông) đã vi phạm quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
– Hành vi trong ảnh số 2 (đi, đứng, nằm, ngồi… trên đường sắt) đã vi phạm quy định về trật tự, an toàn giao thông đường sắt.
– Hành vi trong hình số 3 (đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông) khôngvi phạm luật giao thông.
– Hành vi trong ảnh số 4 (mặc áo phao khi tham gia giao thông đường thủy nội bộ) không vi phạm luật giao thông.
Câu 12. Hãy cho biết ý nghĩa của biến báo trong hình dưới đây?
A. Cấm đi ngược chiều.
B. Cảnh báo đường trơn trượt.
C. Cấm rẽ trái và quay đầu.
D. Cảnh báo đường bị hẹp về phía bên trái.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: B
Biển báo trong hình trên có ý nghĩa là: cảnh báo đường trơn trượt.
Câu 13. Hãy cho biết ý nghĩa của biến báo trong hình dưới đây?
A. Cấm đi ngược chiều.
B. Cảnh báo đường trơn trượt.
C. Cấm rẽ trái và quay đầu.
D. Cảnh báo đường bị hẹp về phía bên trái.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: C
Biển báo trong hình trên có ý nghĩa là: cấm rẽ trái và quay đầu.
Câu 14. Hành vi vi phạm luật giao thông nào được đề cập đến trong hình ảnh dưới đây?
A. Không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông.
B. Chở quá số người quy định khi điều khiển xe gắn máy.
C. Đi, đứng, nằm, ngồi hoặc hành vi khác trên đường sắt.
D. Không mặc áo phao khi tham gia giao thông đường thủy.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: D
Hình ảnh trên đề cập đến hành vi: không mặc áo phao khi tham gia giao thông đường thủy nội địa.
Câu 15. Khi tham gia giao thông, người đi bộ không được thực hiện hành vi nào dưới đây?
A. Đu bám vào phương tiện giao thông đang chạy.
B. Đi trên hè phố, lề đường, đi sát mép đường.
C. Qua đường ở những nơi có vạch kẻ đường.
D. Tuân thủ hiệu lệnh của biển báo hiệu.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: A
– Người đi bộ không được vượt qua dải phân cách, không đu bám vào phương tiện giao thông đang chạy, khi mang vác vật cồng kềnh phải bảo đảm an toàn và không gây trở ngại cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
Câu 16. Trong tình huống sau, chủ thể nào đã vi phạm pháp luật về an toàn giao thông đường bộ?
Tình huống. Bạn M đang học lớp 10, có em gái đang học lớp mẫu giáo lớn. Mỗi sáng đi học, M thường dắt em đi một đoạn khá xa tới chỗ có vạch kẻ sơn để qua đường. Sáng nay, do dậy muộn, anh em M đi tắt đến trường bằng cách trèo qua dải phân cách rồi qua đường.
A. Em gái M.
B. Bạn M.
C. Không có nhân vật nào.
D. Cả hai anh em M.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: D
Trong trường hợp trên, anh em M đã vi phạm điều 32 Luật giao thông đường bộ, vì hai anh em M đã có hành vi: vượt qua dải phân cách để qua đường.
Xem thêm các bài tóm tắt lý thuyết Giáo dục quốc phòng 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Bài 3: Ma túy, tác hại của ma túy
Lý thuyết Bài 4: Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông
Lý thuyết Bài 5: Bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
Lý thuyết Bài 6: Một số hiểu biết về an ninh mạng
Lý thuyết Bài 1: Một số nội dung điều lệnh quản lí bộ đội và điều lệnh công an nhân dân
Lý thuyết Bài 2: Đội ngũ từng người không có súng