Giáo án Hóa học 10 Kết nối tri thức bản word trình bày đẹp mắt, thiết kế hiện đại (chỉ từ 20k cho 1 bài Giáo án lẻ bất kì):
B1: – –
B2:
Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/…
Trường: ……………………. Tổ: …………………………. |
Họ và tên giáo viên: ……………………………….. |
BÀI 21: NHÓM HALOGEN (4 tiết)
I – Mục tiêu
1. Kiến thức
– Học sinh (HS) nêu được trạng thái tự nhiên của các nguyên tố halogen.
– HS mô tả được trạng thái, màu sắc, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các đơn chất halogen.
– HS giải thích được sự biến đổi nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các đơn chất halogen dựa vào tương tác van der Waals.
– Trình bày được xu hướng các halogen nhận thêm 1 electron (từ kim loại) hoặc dùng chung electron (với phi kim) để tạo hợp chất ion hoặc hợp chất cộng hóa trị dựa theo cấu hình electron.
– Giải thích được xu hướng phản ứng của các đơn chất halogen với hydrogen.
– Viết được PTHH của phản ứng tự oxi hóa – khử của chlorine.
– Thực hiện được (hoặc quan sát video) một số thí nghiệm chứng minh tính oxi hóa mạnh của các halogen và so sánh tính oxi hóa của các halogen trong nhóm VIIA.
2. Năng lực
* Năng lực chung
– Năng lực tự chủ và tự học: Xác định được mục tiêu bài học, tự nhận ra và khắc phục những điểm yếu về kiến thức.
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm tìm hiểu về cấu tạo nguyên tử, phân tử halogen.
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo:
+ Giải thích được sự biến đổi nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các đơn chất halogen dựa vào tương tác van der Waals.
+ Giải thích được xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử, độ âm điện của các nguyên tử halogen.
+ Giải thích được tại sao F chỉ có số oxi hóa -1 trong các hợp chất.
* Năng lực hóa học
a. Nhận thức hoá học:
– Nêu được trạng thái tự nhiên của các nguyên tố halogen.
– Mô tả được trạng thái, màu sắc, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các đơn chất halogen.
– Trình bày được xu hướng các halogen nhận thêm 1 electron (từ kim loại) hoặc dùng chung electron (với phi kim) để tạo hợp chất ion hoặc hợp chất cộng hóa trị dựa theo cấu hình electron.
– Giải thích được xu hướng phản ứng của các đơn chất halogen với hydrogen theo khả năng hoạt động của halogen và năng lượng liên kết H – X (điều kiện phản ứng, hiện tượng phản ứng và hỗn hợp chất có trong bình phản ứng).
– Viết được phương trình hoá học của phản ứng tự oxi hoá – khử của chlorine trong phản ứng với dung dịch sodium hydroxide ở nhiệt độ thường và khi đun nóng, ứng dụng của phản ứng này trong sản xuất chất tẩy rửa.
b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học được thực hiện thông qua các hoạt động:
– Thực hiện được (hoặc quan sát video) thí nghiệm chứng minh được xu hướng giảm dần tính oxi hoá của các halogen thông qua một số phản ứng: thay thế halogen trong dung dịch muối bằng một halogen khác; halogen tác dụng với hydrogen và với nước.
– Thực hiện được (hoặc quan sát video) một số thí nghiệm chứng minh tính oxi hóa mạnh của các halogen và so sánh tính oxi hóa của các halogen trong nhóm VIIA.
c. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích được tại sao trong tự nhiên, các nguyên tố halogen tồn tại ở dạng hợp chất, vì sao nước chlorine có thể tiêu diệt vi khuẩn …
3. Phẩm chất
– Say mê, hứng thú, tự chủ trong học tập; trung thực; yêu khoa học.
– Biết cách đảm bảo an toàn khi thí nghiệm với các nguyên tố halogen
– Biết các ứng dụng của halogen trong cuộc sống.
– Chăm chỉ, tự tìm tòi thông tin trong SGK về nhóm halogen.
– HS có trách nhiệm trong việc hoạt động nhóm, hoàn thành các nội dung được giao.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
– Video thí nghiệm.
– Giấy A0 hoặc bảng hoạt động nhóm.
III. Tiến trình dạy học
Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra bài cũ đầu giờ, kiểm tra kiến thức cũ lồng vào trong tiết học.
1. Hoạt động 1: Khởi động
a. Mục tiêu:
– Huy động các kiến thức đã được học của HS về Bảng tuần hoàn ở HKI đồng thời đòi hỏi HS phải đọc trước nội dung phần “Trạng thái tự nhiên” của nhóm halogen, nắm chắc thông tin về các dạng tồn tại của halogen trong tự nhiên và các ứng dụng của chúng, tạo nhu cầu tiếp tục tìm hiểu kiến thức mới.
– Tìm hiểu các thông tin cơ bản của các nguyên tố halogen thông qua trò chơi “AI NHANH HƠN?” tạo hứng thú khi vào bài.
b/ Nội dung
– 5 câu hỏi trong trò chơi “AI NHANH HƠN?”
Câu 1: Tên gọi của nguyên tố hoá học có kí hiệu là Br?
Câu 2: Nguyên tố fluorine có kí hiệu hoá học là?
Câu 3: Nguyên tố halogen nào có ở tuyến giáp (ở dạng hợp chất hữu cơ)?
Câu 4: Trong cơ thể người, nguyên tố halogen nào có trong máu và dịch vị dạ dày (ở dạng ion Cl–)?
Câu 5: Nhóm VIIA trong bảng tuần hoàn hoá học có hai nguyên tố là nguyên tố phóng xạ. Em cho biết tên và kí hiệu hóa học của chúng?
– Trả lời câu hỏi 1 trong sgk – T105: Kể tên một số hợp chất phổ biến của halogen trong tự nhiên.
c/ Sản phẩm:
– Trò chơi “AI NHANH HƠN”
Đáp án câu hỏi 1: Nguyên tố bromine.
Đáp án câu hỏi 2: F
Đáp án câu hỏi 3: Nguyên tố iodine
Đáp án câu hỏi 4: Nguyên tố chlorine
Đáp án câu hỏi 5: Nguyên tố astatine (At) và tennessine (Ts).
– Câu hỏi 1 – sgk – T 105: Một số hợp chất phổ biến của halogen trong tự nhiên như calcium fluoride, sodium chloride, …
d/ Tổ chức thực hiện:
– HĐ cá nhân:
GV phổ biến luật chơi như sau:
Có 5 câu hỏi được chiếu trên màn hình. Trả lời từng câu hỏi trong 30s.
+ Trả lời đúng trong 10s đầu tiên được 30đ; 10s tiếp theo được 20 điểm; 10s cuối được 10đ.
+ Trả lời sai không bị trừ điểm.
GV chiếu các câu hỏi trên màn hình, yêu cầu hs trả lời vào bảng phụ của mình.
(GV cần quan sát tốt hoạt động của các hs)
– HĐ chung cả lớp
Sau khi tìm được đáp án cho một câu hỏi, GV yêu cầu hs bổ sung thêm các thông tin về nguyên tố đó mà hs đã được biết hoặc GV có thể giới thiệu thêm cho hs thông qua hình thức kể chuyện.
– HĐ cá nhân: Kết thúc trò chơi, GV yêu cầu HS kể tên một số hợp chất phổ biến của halogen trong tự nhiên.
Hoạt động 1: Hình thành kiến thức mới
Hoạt động 1: Cấu tạo nguyên tử, phân tử Mục tiêu: – HS giải thích được tại sao nguyên tử halogen có xu hướng nhận 1 electron (từ nguyên tử kim loại) hoặc góp chung 1 electron (với nguyên tử phi kim), để hình thành liên kết. – Nêu và giải thích xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử, độ âm điện của các nguyên tử halogen. Từ đó dự đoán xu hướng biến đổi tính oxi hóa từ F đến I. – Mô tả được sự hình thành liên kết trong phân tử halogen bằng công thức electron. – Xác định được số oxi hóa của các halogen trong hợp chất. |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hoạt động của GV và HS |
Sản phẩm dự kiến |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp thành 4 nhóm, HS hoàn thành các phiếu học tập số 1, 2, 3, 4. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Tra cứu số liệu Bảng 6.1, Bảng 6.2 và Hình 6.2 để hoàn thành bảng mô tả một số đặc điểm cấu tạo của các nguyên tử halogen theo mẫu sau:
Từ bảng số liệu thu được hãy: a) Giải thích tại sao nguyên tử halogen có xu hướng nhận 1 electron từ nguyên tử kim loại, hoặc góp chung 1 electron với nguyên tử phi kim, để hình thành liên kết. b) Nêu và giải thích xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử, độ âm điện của các nguyên tử halogen. Từ đó dự đoán xu hướng biến đổi tính oxi hóa từ F đến I. c) Dựa vào cấu hình electron lớp ngoài cùng và độ âm điện, giải thích tại sao nguyên tử fluorine chỉ có số oxi hóa -1 trong các hợp chất? PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Tham khảo bài 12 (Liên kết cộng hóa trị) hãy: a) Mô tả sự hình thành liên kết trong phân tử halogen bằng công thức electron. b) Liên kết trong phân tử halogen là liên kết cộng hóa trị phân cực hay không phân cực? c) Dựa vào bán kính nguyên tử (Hình 6.2), hãy dự đoán xu hướng biến đổi độ dài liên kết trong dãy các phân tử halogen.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 1. Xác định số oxi hóa của chlorine trong các chất sau: Cl2, HCl, HClO, HClO2, HClO3, HClO4. 2. Từ các số oxi hóa của chlorine, hãy giải thích tại sao Cl2 vừa có tính oxi hóa vừa có tính khử?
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 1. Trong tự nhiên, các nguyên tố halogen tồn tại ở dạng hợp chất. Viết công thức một vài hợp chất của halogen thường được dùng trong thực tế. 2. Nguyên tử halogen có thể nhận 1 electron từ nguyên tử kim loại hoặc góp chung electron với nguyên tử phi kim. Hãy mô tả sự hình thành liên kết trong phân tử NaCl và HCl để minh họa. |
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
a) Nguyên tử halogen có 7 electron lớp ngoài cùng nên có xu hướng nhận 1 electron từ nguyên tử kim loại, hoặc góp chung 1 electron với nguyên tử phi kim để đạt được cấu hình electron bền vững của khí hiếm gần nhất (thỏa mãn quy tắc octet) khi hình thành liên kết. b) – Từ F đến I bán kính nguyên tử tăng dần, độ âm điện giảm dần. + Đi từ F đến I điện tích hạt nhân tăng trong khi số lớp electron tăng nhanh và chiếm ưu thế hơn → Bán kính nguyên tử tăng. + Trong một nhóm A, khi số lớp electron tăng, lực hút giữa hạt nhân với các electron lớp ngoài cùng giảm nên độ âm điện giảm. – Dự đoán xu hướng biến đổi tính oxi hóa từ F đến I: Từ F đến I tính oxi hóa giảm dần. c) Do F có độ âm điện lớn nhất trong tất cả các nguyên tố, đồng thời nguyên tử fluorine có 7 electron lớp ngoài cùng nên trong các hợp chất fluorine chỉ có số oxi hóa -1. Phiếu học tập số 2: a) Mỗi nguyên tử halogen có 7 electron hóa trị, hai nguyên tử halogen liên kết với nhau bằng cách mỗi nguyên tử halogen góp 1 electron, tạo thành một cặp electron dùng chung. Khi đó, trong phân tử X2, mỗi nguyên tử đều có 8 electron ở lớp ngoài cùng, thỏa mãn quy tắc octet. b) Liên kết trong phân tử halogen là liên kết cộng hóa trị không phân cực. c) Từ F đến I, độ dài liên kết trong dãy các phân tử halogen tăng dần. Phiếu học tập số 3: 1.
2. Cl trong Cl2 có số oxi hóa bằng 0 là mức oxi hóa trung gian nên trong các phản ứng hóa học, chlorine có thể tăng hoặc giảm số oxi hóa → Cl2 vừa có tính oxi hóa, vừa có tính khử. |
…………………………………………
…………………………………………
…………………………………………
Tài liệu có 14 trang, trên đây trình bày tóm tắt 6 trang của Giáo án Hóa hoc 10 Kết nối tri thức Bài 21: Nhóm halogen.
Xem thêm các bài giáo án Hóa học lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Giáo án Bài 19: Tốc độ phản ứng
Giáo án Bài 20: Ôn tập chương 6
Giáo án Bài 21: Nhóm halogen
Giáo án Bài 22: Hydrogen halide – Muối halide
Giáo án Bài 23: Ôn tập chương 7
Để mua Giáo án Hóa học 10 Kết nối tri thức năm 2023 mới nhất, mời Thầy/Cô liên hệ https://tailieugiaovien.com.vn/