Giải vở bài tập Ngữ Văn lớp 7 Bài 3: Truyện khoa học viễn tưởng
Bài tập 1 trang 55, 56, 57 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Thực hiện các yêu cầu chuẩn bị bài và trong khi đọc văn bản.
Câu 1 trang 55 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: a) Văn bản Bạch tuộc được trích từ tiểu thuyết…………………..của nhà văn……………………………..
Đây là một………………………………………………………………… viễn tưởng nổi tiếng.
b) Khi đọc truyện khoa học viễn tưởng, các em cần chú ý:
– Tác giả……………………………………………………………………………………..
– Những yếu tố nào của văn bản cho biết tính……………………so với thời điểm tác phẩm ra đời?
– Những yếu tố nào cho thấy người viết có những……………………….không có yếu tố…………………như truyện truyền thuyết, cổ tích?
Trả lời:
a) Văn bản Bạch tuộc được trích từ tiểu thuyết Hai vạn dặm dưới đáy biển của nhà văn Giuyn Véc-nơ. Đây là một truyện khoa học viễn tưởng nổi tiếng.
b) Khi đọc truyện khoa học viễn tưởng, các em cần chú ý:
– Tác giả viết về ai, về sự kiện (đề tài) gì?
– Những yếu tố nào của văn bản cho biết tính chất tưởng tượng về một tương lai rất sa xo so với thời điểm tác phẩm ra đời?
– Những yếu tố nào cho thấy người viết có những hiểu biết và dựa vào thành tựu của khoa học, không có yếu tố thần kì, siêu nhiên như truyện truyền thuyết, cổ tích?
Câu 2 trang 55 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Đọc SGK Ngữ văn 7, tập một, trang 60 và trả lời ngắn ngọn vào các chỗ trống.
– Ai được coi là “cha đẻ” của thể loại truyện khoa học viễn tưởng?
………………………………………………………….
– Tác phẩm Hai vạn dặm dưới đáy biển của Véc-nơ ra đời năm 1870. Khi đó, tàu ngầm đã có chưa?
………………………………………………………….
– Đoạn tóm tắt tiểu thuyết Hai vạn dặm dưới đáy biển cho biết truyện có những nhân vật nào và viết về đề tài gì?
………………………………………………………….
– Theo em, vì sao SGK cần tóm tắt cốt truyện Hai vặn dặm dưới đáy biển?
………………………………………………………….
Trả lời:
– “Cha đẻ” của thể loại truyện khoa học viễn tưởng là Giuyn Véc-nơ.
– Tác phẩm Hai vạn dặm dưới đáy biển của Véc-nơ ra đời năm 1870. Khi đó, tàu ngầm mới đang được thử nghiệm ở mức độ sơ khai.
– Đoạn tóm tắt tiểu thuyết Hai vạn dặm dưới đáy biển cho biết truyện có nhân vật: giáo sư A-rôn-nác, anh bạn giúp việc Công-xây, anh chàng thơ săn Nét Len, thuyền trưởng Nê-mô. Đề tài của tiểu thuyết là khám phá đại dương.
– SGK cần tóm tắt cốt truyện Hai vặn dặm dưới đáy biển vì sẽ giúp em có thể hiểu được nội dung xoay quanh truyện từ đó giúp đọc tác phẩm Bạch tuộc dễ dàng hơn.
Câu 3 trang 56 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Từ nhan đề Bạch tuộc, em hãy dự đoán nội dung chính của văn bản.
Trả lời:
Theo em dự đoán, nội dung truyện sẽ nói về cuộc chiến đấu với những con bạch tuộc khổng lồ.
Câu 4 trang 56 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Ngôi kể xưng “tôi” ở văn bản này có tác dụng như thế nào?
Trả lời:
Tác dụng: sẽ giúp văn bản có cái nhìn tự nhiên,chân thật nhất vì nhân vật “tôi” là người tham gia, chứng kiến mọi sự việc diễn ra trong câu chuyện.
Câu 5 trang 56 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Các số từ trong văn bản có ý nghĩa và tác dụng gì?
Trả lời:
Các số từ biểu thị được số lượng sự vật có trong văn bản.
Câu 6 trang 56 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Ở phần (2), qua miêu tả của nhân vật “tôi”, em hình dung bạch tuộc là con vật như thế nào?
Trả lời:
Bạch tuộc là con quái vật khủng lồ, có thể nuốt trọn mọi thứ một cách dễ dàng. Nó có mắt màu xanh xám, thân hình thoi và đổi màu từ xám sang nâu đỏ. Con bạch tuộc dài chừng 8m, có 8 râu dài uốn cong, hàm răng nhọn rung lên bần bật, thân hình là khối thịt tầm 20, 25 tấn.
Câu 7 trang 56 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Vì sao con tàu No-ti-lớt đang chạy, tự nhiên lại “đứng yên không nhúc nhích. Chân vịt không quay nữa rồi.”?
Trả lời:
Vì con tàu No-ti-lớt gặp phải vật cản, đó chính là những con bạch tuộc.
Câu 8 trang 56 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Em hiểu thế nào là “giáp chiến”? Văn miêu tả cuộc giáp chiến nào? Kết thúc ra sao?
Trả lời:
– Nghĩa của từ “giáp chiến”: giáp là tiếp giáp, nối liền, chiến là đánh, vậy giáp chiến có nghĩa là đánh nhau gần.
– Văn miêu tả cuộc giáp chiến gay cấn, mãnh liệt với những chi tiết: tiến công bằng rìu, dùng dao nhọn, lấy rìu chặt đứt phăng, vòi bạch tuộc quấn chặt, dùng vũ khí chiến đấu quyết liệt, sục sôi căm thù, phóng ngập mũi lao vào tim kẻ thù.
– Kết thúc: lũ bạch tuộc chiến bại, phần bị chết, phần bị thương, phải bỏ chiến trường mà lẩn xuống biển.
Câu 9 trang 57 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Vì sao khi kết thúc cuộc giáp chiến, nhân vật Nê-mô lại khóc?
Trả lời:
– Nê-mô khóc vì thương xót cho người đồng hương của mình trong trận giáp chiến với bạch tuộc.
Bài tập 2 trang 57, 58 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Thực hiện các yêu cầu sau khi đọc văn bản.
Câu 1 trang 57 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: a) Văn bản Bạch tuộc kể về sự kiện gì?
b) Theo em, tình huống hấp dẫn nhất được mô tả trong văn bản là tình huống nào?
Trả lời:
a) Văn bản Bạch tuộc kể về sự kiện tàu No – ti – lớt chiến đấu với con quái vật bạch tuộc khổng lồ ở quần đảo Lu – cai.
b) Theo em, tình huống hấp dẫn nhất được miêu tả trong văn bản là tình huống giáp chiến của thủy thủ tàu No-ti-ớt với con quái vật bạch tuộc.
Câu 2 trang 57 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Nêu ra một số chi tiết trong văn bản cho thấy trí tưởng tượng rất phong phú của nhà văn về bạch tuộc.
Trả lời:
– Một số chi tiết tưởng tượng rất phong phú của nhà văn về bạch tuộc: “Bạch tuộc dài tám mét, mắt màu xanh xám nhìn thẳng không động đậy. Tám cánh tay, tám chân mọc dài gấp đôi thân và luôn uốn cong.” “Hai hàm răng bạch tuộc giống cái mỏ vẹt bằng chất sừng, nhọn và rung lên bần bật mỗi khi thò ra khỏi mồm.” “Thân hình thoi phình ở giữa, là một khối thịt nặng chừng hai mươi, hai lăm tấn, màu sắc thay đổi từ xám chì sang nâu đỏ”.
Câu 3 trang 57 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Những chi tiết nào trong văn bản Bạch tuộc cho thấy người viết có những hiểu biết dựa vào thành tựu khoa học?
Trả lời:
– Chi tiết cho thấy người viết có những hiểu biết dựa vào thành tựu khoa học: “Từ đáy biển nổi lên những mỏm đá lớn dựng đứng, phủ đầy những loài tảo khổng lồ.” “Các loại súng bắn, tàu chạy bằng chân vịt, khả năng lặn sâu và chiến đấu của con tàu,…”
Câu 4 trang 58 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Lòng dũng cảm, tình yêu thương và tinh thần đồng đội được thể hiện trong câu chuyện như thế nào?
Trả lời:
– Lòng dũng cảm thể hiện qua việc mọi người cùng nhau dùng vũ khí chiến đấu với con quái vật, không ai nề hà run sợ hay lùi bước.
– Tình yêu thương và tinh thần đồng đội thể hiện qua thái độ nuối tiếc, xót thương khi có người bị mất tích sau cuộc chiến khốc liệt.
Câu 5 trang 58 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Nhân vật nào trong đoạn trích Bạch tuộc để lại cho em nhiều ấn tượng nhất? Hãy miêu tả (khoảng 4-5 dòng) hoặc vẽ trên giấy chân dung nhân vật này:
– Nhân vật em có ấn tượng nhất là:………………………………………………….
– Miêu tả 4-5 dòng hoặc vẽ nhân vật này:………………………………………………….
Trả lời:
– Nhân vật em có ấn tượng nhất là: Nhân vật Nê-mô.
– Nhân vật Nê-mô là một người thuyền trưởng dũng mãnh, giàu tình cảm. Ông luôn thể hiện sự quan tâm đến từng thành viên trên thuyền và tỏ ra đau lòng, xót thương, “mắt ướt lệ” khi thấy một người đồng hương của mình vừa bị biển cả nuốt mất. Bên cạnh đó, ông cũng là người rất thông minh khi chân vịt ngừng quay đã phán đoán rằng sừng của bạch tuộc đang mắc vào tàu, cả đoàn phải sẵn sàng chuẩn bị cho một trận giáp chiến với bạch tuộc.
Câu 6 trang 58 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Từ câu chuyện trên, em rút ra bài học gì khi gặp những tình huống khó khăn và thử thách nguy hiểm trong cuộc sống?
Trả lời:
Bài học: trong cuộc sống, chúng ta phải luôn dũng cảm đối mặt với những khó khăn nguy hiểm trước mắt. Đồng thời, tinh thần đồng đội cũng hết sức quan trọng, chúng ta cần luôn đoàn kết với mọi người để tạo nên sức mạnh cộng đồng.