Soạn bài Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội hay nhất
1. Định hướng
1.1 Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội là ghi lại những kết quả đã nghiên cứu được về một đề tài thuộc lĩnh vực tự nhiên (vật lí, hóa học, sinh học,…) hoặc xã hội (văn học, lịch sử, chính trị, văn hóa,…) mà em quan tâm.
Đọc bản tóm tắt sau và tìm hiểu cách trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu các câu hỏi bên dưới:
– Em tóm tắt cho biết nội dung chính của báo cáo là gì?
– Nội dung nghiên cứu gồm những gì?
– Kết quả nghiên cứu được thể hiện qua các đề mục nào?
– Việc đưa các biểu đồ vào báo cáo nhằm mục đích gì?
Trả lời:
– Văn bản trên gồm 4 phần:
Tóm tắt: Nêu tên đề tài/ nhan đề báo cáo Bảo tồn đa dạng sinh học chim ở một số khu bảo tồn vùng Đông Bắc Việt Nam và tóm tắt mục tiêu, phương pháp, phạm vi nghiên cứu.
Mở đầu: Nêu vấn đề nghiên cứu; Nêu lí do thực hiện nghiên cứu; Nêu nhiệm vụ, câu hỏi, phương pháp và phạm vi nghiên cứu, trích dẫn nguồn tài liệu tham khảo
Nội dung nghiên cứu: Nêu cơ sở lý luận, trình bày kết quả khảo sát và lí giải, phân tích ý nghĩa của các dữ liệu, đề xuất giải pháp dựa trên kết quả khảo sát thực trạng.
Kết luận: Tóm tắt kết quả nghiên cứu và trình bày danh mục tài liệu tham khảo.
– Nội dung nghiên cứu gồm:
+ Về điều kiện học tập trực tuyến.
+ Về các hoạt động học tập của học sinh trong thời gian học trực tuyến.
+ Về hiệu quả của hoạt động trực tuyến.
– Kết quả nghiên cứu được thể hiện qua các đề mục:
+ Điều kiện học tập trực tuyến: thiết bị học tập và đường truyền internet, kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin và kĩ năng học tập trực tuyến của học sinh.
+ Thực trạng học tập trực tuyến: thời lượng học, các môn học trực tuyến, hoạt động học trực tuyến của học sinh.
+ Khó khăn gặp phải trong quá trình học trực tuyến.
+ Hiệu quả học tập trực tuyến.
– Việc đưa các biểu đồ vào báo cáo nhằm mục đích: tăng tính khoa học, dễ nhìn, rõ ràng.
1.2. Để viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội, các em cần lưu ý:
– Tiến hành tự nghiên cứu (hoặc lập nhóm nghiên cứu) theo quy trình: xác định đề tài nghiên cứu (ở đây là một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội mà em quan tâm hoặc thích tìm hiểu), tìm hiểu lịch sử nghiên cứu vấn đề, xác định mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu: xác định phương pháp nghiên cứu: thu thập, lựa chọn và dọc các tài liệu tham khảo có liên quan; tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi hoặc trực tiếp phỏng vấn về thực trạng của vấn đề (nếu cần), phân tích, xử lí số liệu, thu thập, phân tích, nhận xét thông tin để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra, tổng hợp kết quả nghiên cứu.
– Xây dựng dàn ý (đề cương) của báo cáo nghiên cứu.
– Viết báo cáo nghiên cứu dựa trên dàn ý đã lập.
– Ngoài dàn ý và cách trình bày báo cáo như trường hợp đã nêu ở ý I.1. mục I. Định hướng, có thể trình bày theo các cách khác, nhưng cần nhân mạnh những những kết quả nghiên cứu mới về vấn đề, trích dẫn các nguồn tư liệu một cách đầy đủ, đúng quy định. Phần cuối báo cáo nêu rõ các tài liệu tham khảo.
2. Thực hành
2.1. Thực hành viết theo các bước
Bài tập: (trang 78 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Em hãy thay mặt nhóm để viết báo cáo nghiên cứu về vấn đề tác động của việc sử dụng mạng xã hội đến tình hình học tập của học sinh trường em.
a. Chuẩn bị
– Đọc kĩ đề bài, xác định vấn đề cần nghiên cứu và viết báo cáo nghiên cứu. Tiến hành nghiên cứu theo quy trình đã nêu ở ỷ 12, mục 1. Định hướng.
– Xác định bố cục của báo cáo nghiên cứu cần viết. – Tập hợp các nội dung chính đã nghiên cứu (kết quả nghiên cứu).
– Chuẩn bị các ngữ liệu (các trích dẫn, tài liệu tham khảo, tranh, ảnh, biểu đồ,… minh hoạ cho báo cáo.
b. Tìm ý và lập dàn ý
– Tìm ý cho báo cáo nghiên cứu bảng cách suy luận từ khái quát đến cụ thể theo so do sau:
– Lập dàn ý cho báo cáo nghiên cứu bằng cách lựa chọn, sắp xếp các ý theo bố cục ba phần:
c. Viết
– Viết báo cáo nghiên cứu theo dàn ý đã lập, chú ý giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra, trình bày kết quả một cách cụ thể, rõ ràng.
– Trong khi viết, kết hợp sử dụng chữ viết với các phương tiện khác như tranh, ảnh, sơ đồ, bảng biểu, đường dẫn tới các trang web,… để trình bày kết quả nghiên cứu.
– Lập danh mục tài liệu tham khảo và trích dẫn thông tin từ các nguồn tài liệu tham khảo dùng quy cách như đã nêu trong mục I. Định hưởng. D
– Dùng từ ngữ chính xác và viết đang chính tả, ngữ pháp,…
* Bài viết mẫu tham khảo
Báo cáo nghiên cứu về vấn đề tác động của việc sử dụng mạng xã hội đến tình hình học tập của học sinh trường
Tóm tắt:
Hiện nay, mạng xã hội trở thành một phương tiện phổ biến với những tính năng đa dạng cho phép người dùng kết nối, chia sẻ, tiếp nhận thông tin một cách nhanh chóng, hiệu quả. Sư phát triển của mạng xã hội ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống của toàn xã hội, trong đó bao gồm cả học sinh. Qua mạng xã hội, các em tiếp nhận thông tin một cách nhanh chóng, xong chưa có tính chọn lọc. Điều này dẫn đến một bộ phận học sinh hiểu sai, không đúng về một vấn đề nào đó. Việc nghiên cứu đề tài này, giúp chúng em có cái nhìn khách quan, toàn diện về nhiều khía cạnh để từ đó tìm kiếm những giải pháp phù hợp giúp học sinh tránh xa được các tác động xấu của mạng xã hội….
1. Đặt vấn đề
1.1. Mục đích
– Tìm hiểu về lượng thời gian sử dụng mạng xã hội Facebook của học sinh.
– Tìm hiểu về mục đích sử dụng mạng xã hội Facebook của học sinh.
– Tìm hiểu về những tác động tích cực của mạng xã hội Facebook đối với học sinh.
– Tìm hiểu về những tác động tiêu cực của mạng xã hội Facebook đối với học sinh.
1.2. Nhiệm vụ
– Mô tả thực trạng sử dụng Facebook của học sinh (mục đích sử dụng, thời gian sử dụng, thời điểm sử dụng, tần suất sử dụng, phương tiện truy cập,…)
– Phân tích ảnh hưởng của việc sử dụng mạng xã hội Facebook đến học tập của học sinh.
– Phân tích ảnh hưởng của việc sử dụng mạng xã hội Facebook đến đời sống của học sinh (các quan hệ xã hội).
1.3. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tác động của mạng xã hội Facebook đối với học sinh.
Phạm vi nghiên cứu: 560 học sinh.
Thời gian: Tháng 11 – Tháng 12 năm 2012.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp khảo sát, thống kê, phân loại
Phương pháp đối chiếu so sánh
Phương pháp tổng hợp, hệ thống
2. Kết quả nghiên cứu
2.1. Vai trò, vị trí của mạng Facebook trong đời sống con người.
Facebook thật sự đã mang lại cho chúng tôi nhiều trải nghiệm thú vị và hứng thú. Facebook là nơi chúng tôi có thể chia sẻ, cập nhật thông tin, hình ảnh, tán gẫu cùng bạn bè và tham gia vào các ứng dụng giải trí. Vì thế, chúng tôi dành khá nhiều thời gian truy cập Facebook mỗi khi mở chiếc máy tính của mình. Nhiều lúc, chúng tôi cảm giác khó chịu khi đường truyền internet chặn Facebook vì một lý do nào đó. Qua đó, chúng tôi hiểu rằng, bản thân chúng tôi ít nhiều bị sự thu hút từ mạng xã hội Facebook làm tác động và một số bạn khác cũng như vậy.
Vì thế, với tư cách là những cá nhân trực tiếp tham gia và đồng thời cũng là học sinh, chúng tôi xin nghiên cứu vấn đề này để hiểu rõ hơn về mạng xã hội Facebook mà chúng tôi đang sử dụng, tìm hiểu những tác động tích cực, tiêu cực của mạng xã hội Facebook đối với học sinh để từ đó điều chỉnh cách sử dụng và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao các tác động tích cực đối với học sinh.
2.2 Thực trạng sử dụng mạng xã hội Facebook của học sinh
Kết quả khảo sát cũng đã phản ánh tỉ lệ cao học sinh tham gia sử dụng mạng xã hội Facebook và hầu như bất kì một bạn nào cũng có riêng ít nhất 1 tài khoản Facebook để tham gia chia sẻ, cập nhật thông tin, hình ảnh và giao lưu kết bạn. Về mức độ thời gian tham gia sử dụng Facebook thì đa số các bạn đã sử dụng Facebook trên 1 năm (481/541 bạn, chiếm 88,9%). Qua đó, phản ánh sự gắn bó lâu dài của các bạn học sinh đối với Facebook. Tuy nhiên, có nhiều ý kiến cho rằng, mạng xã hội Facebook có nhiều tác động tiêu cực dễ gây ảnh hưởng đến người tham gia sử dụng.
2.3 Mục đích sử dụng mạng xã hội Facebook của học sinh.
2.3.1. Chia sẻ, cập nhật thông tin và hình ảnh:
Đây có thể coi là mục đích chính học sinh khi sử dụng Facebook vì chiếm đến 74,6% kết quả khảo sát. Phần lớn học sinh sử dụng Facebook thay thế cho nhật ký truyền thống, với tính năng lưu trữ trực tuyến.
2.2 Giao lưu, kết nối bạn bè:
Facebook là một không gian giao tiếp công cộng trực tuyến tạo liên kết dễ dàng, thuận tiện, nhanh nhất giữa con người với nhau thông qua nhiều hình thức liên kết rộng rãi chứ không bị giới hạn không gian.
2.3. Giải trí:
Với hơn 500 nghìn ứng dụng giải trí hay, đa dạng và được đánh giá cao dành cho người sử dụng như: Games, Poke, Calendar, Youtube, Free Messenger… Facebook được các bạn học sinh lựa chọn như một nơi để giải tỏa căng thẳng sau những giờ học mệt mỏi. Họ có thể chơi game, trò chuyện với gia đình, người thân, bạn bè.
2.4 Những tác động tích cực và tiêu cực của mạng xã hội Facebook đối với học sinh
2.4.1 Những tác động tích cực
Thông qua Facebook, các bạn đã có nơi để thể hiện mình và chia sẻ những điều khó nói cùng bạn bè. Facebook tạo cho phần đông nhóm đối tượng khảo sát sự thoải mái về tinh thần khi được chia sẻ những suy nghĩ về cuộc sống cá nhân hay các vấn đề xã hội. Facebook còn là một công cụ hữu hiệu để thể hiện cá tính bản thân.
2.4.2 Những tác động tiêu cực
Sử dụng Facebook một cách thường xuyên (bất kì thời gian nào trong ngày, chiếm 34,9%). Tác động tiêu cực lớn nhất mà nhóm đối tượng khảo sát cho thấy đó là việc tốn thời gian (chiếm 52,4%). Khoảng thời gian sử dụng Facebook mỗi ngày từ 1 – 3 giờ đồng hồ và trên 3 tiếng đồng hồ chiếm đa số câu trả lời trong cuộc khảo sát (41,3% và 30,2%). Bên cạnh đó, sinh viên khoa PR nhận thức được những tác động tiêu cực đến tâm lý, sinh lý của bản thân do việc lạm dụng Facebook như: nghiện Facebook dễ gây béo phì, ảnh hưởng đến thời gian, sức khỏe, công việc học tập và dễ bị ảnh hưởng bởi những thói hư, tật xấu… Ngoài ra, cũng có một bộ phận nhỏ các sinh viên không biết mục đích sử dụng Facebook là gì?. Tuy nhiên, vì sự rủ rê của bạn bè nên họ cũng tạo tài khoản để bắt kịp xu hướng. Ngoài ra, 15,9% cho là Facebook không có bất kì ảnh hưởng tiêu cực nào đến bản thân đối tượng được khảo sát
2.5 Các biện pháp nâng cao ảnh hưởng tích cực của mạng Facebook đối với học sinh
2.5.1 Biện pháp từ cá nhân.
– Mỗi cá nhân hãy tự hỏi xem bạn sử dụng Facebook để làm gì hay lí do đầu tiên để bạn quyết định đăng kí một tài khoản Facebook là gì?
Tự hoạch định cho bản thân khung thời gian hợp lí, cân bằng được giữa công việc, học tập và giải trí. Chỉ dành thời gian cho Facebook khi bạn thật sự rãnh rỗi hay muốn giải tỏa căng thẳng, mệt mỏi.
Mọi tác động của Facebook nảy sinh ra đều do ý thức của người sử dụng, nếu ý thức không tốt sẽ dẫn đến những hành vi xấu. Vì thế, trước khi chia sẻ bất cứ nội dung gì lên Facebook, mỗi cá nhân phải xem xét nó có hại gì cho ai hay không, đừng chỉ nghĩ đến lợi ích bản thân mà làm ảnh hưởng đến người khác. Và đặc biệt, các bạn sinh viên phải có thái độ nghiêm túc trước mọi vấn đề.
– Biện pháp từ cộng đồng.
Nhà trường, gia đình cần có sự hướng dẫn, tư vấn, định hướng cho học sinh về việc sử dụng mạng xã hội Facebook một cách có ít, mang lại hiệu quả tốt và ý thức được những nguy cơ tiềm ẩn của việc chia sẻ thông tin cá nhân lên Facebook.
Các nhà quản lý các cấp, các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương nên tạo sân chơi giải trí lành mạnh; giáo dục, tuyên truyền về những tác hại từ việc sự dụng mạng xã hội Facebook không đúng cách. Từ đó, hướng các bạn sinh viên khoa PR, trường Đại học Văn Lang không nên quá lệ thuộc vào mạng xã hội Facebook, giúp cho sinh viên xây dựng nhiều mối quan hệ trong xã hội để trau dồi những kĩ năng giao tiếp, ứng xử.
Ngoài ra, xã hội cũng cần có những định hướng và giúp đỡ giới trẻ, đặc biệt là các bạn học sinh tham gia vào các hoạt động thực tế, có ích cho bản thân và cộng đồng. Việc đẩy mạnh công tác giáo dục tư tưởng chính trị, nâng cao tầm nhận thức của học sinh về các vấn đề chính trị, xã hội sẽ từng bước giúp học sinh có được bản lĩnh vững vàng xử lý được những thông tin tiếp cận từ nhiều chiều khác nhau
3. Kết luận
Mạng xã hội Facebook căn bản là một phần của xã hội ngày nay. Nó đã, đang và sẽ mang đến cho cuộc sống của con người ngày càng nhiều những tiện ích thú vị, tương tác cao cũng như sự tối đa hóa các chức năng. Tuy nhiên, mạng xã hội Facebook cũng là nơi dấy lên những tiêu cực khiến nhiều người lo lắng. Và chúng ta không thể đổ lỗi hoàn toàn cho mạng xã hội Facebook. Bởi lẽ, nó đơn giản chỉ là một công cụ, một phương tiện được tạo ra để gắn kết mọi người trên toàn Thế giới. Nhưng chính những người tham gia, sử dụng lại không hiểu đúng mục đích đó nên đã sà đà và lạm dụng quá mức dẫn đến gây ra những sự việc không mong muốn. Tất cả là do hành vi và sự nhận thức ở cá nhân người tham gia sử dụng mạng xã hội Facebook.
Vì thế, mỗi học sinh nên hiểu rõ những biện pháp từ bản thân và cộng đồng để tham gia vào mạng xã hội Facebook một cách tích cực nhất. Điều này sẽ giúp cho mỗi cá nhân nhận thấy Facebook hữu ích hơn và có thể kiểm soát tốt những hoạt động “không tên” trên mạng xã hội Facebook. Ngoài ra, mỗi cá nhân nên thể hiện trách nhiệm trong việc nâng cao tác động tích cực của mạng xã hội Facebook đối với cộng đồng mạng.
Tài liệu tham khảo
1. Bài viết: “Nghiện” Facebook: Thực trạng đáng báo động ở giới trẻ! – Tác giả: TC
2. Bài viết: Ảnh hưởng của mạng xã hội đến thanh thiếu niên trong thời đại đa truyền thông. – Tác giả: Lê Thị Dung – Mai Thanh Thảo.
3. Bài viết : 10 tác động của Facebook đến cuộc sống mọi người – Tác giả: Bảo Bình / Theo PCW
4. Bài viết : Báo động “văn hóa mạng xã hội” trong giới trẻ. Tác giả: Nguyễn Hoàng
5. Bài viết: Nhận diện những tác động tiêu cực của internet đối với giới trẻ.
6. Tác giả: PGS, TS BÙI THẾ DUY
d) Kiểm tra và chỉnh sửa
Tham khảo các yêu cầu đã nêu ở Bài 5, phần Viết, mục d (trang 26); đối chiếu với dàn ý đề văn đã làm ở bài này.
2 2. Rèn luyện kĩ năng: Cách trích dẫn trong bài viết
a) Cách thức
Trong một bài viết (bài văn nghị luận hoặc báo cáo nghiên cứu), người viết không chỉ nêu ý kiến, lí lẽ của mình mà còn phải dẫn ra ý kiến của người khác hoặc tư liệu từ nhiều nguồn khác nhau nhằm làm tăng tinh khách quan và làm cho nội dung của bài viết có sức thuyết phục cao hơn. Có hai cách trích dẫn:
– Dẫn trực tiếp: nhắc lại nguyên văn ý kiến hoặc tư liệu và đặt những thông tin đó trong dấu ngoặc kép. Ghi rõ nguồn trích dẫn (để ở trong ngoặc đơn hoặc nêu ở cước chú)
– Dẫn gián tiếp: thuật lại ý kiến hoặc tư liệu nhưng có điều chỉnh cho phù hợp và không đặt trong dấu ngoặc kép. Ghi rõ nguồn trích dẫn (nếu có) như cách dẫn trực tiếp.
b) Bài tập
Bài tập 1: (trang 81 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Chỉ ra cách trích dẫn trong đoạn trích sau.
“Tại Việt Nam, hình thức học tập trực tuyến đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức, triển khai ngay từ những ngày đầu ứng phó với dịch bệnh theo phương châm “Tạm dừng đến trường nhưng không dừng học”. Việt Nam đã thúc đẩy nhiều biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả dạy học trực tuyến cho học sinh như: gửi công văn hướng dẫn dạy học qua Internet, qua truyền hình, điều chỉnh về nội dung dạy học và ban hành khung pháp lí đảm bảo cho dạy học trực tuyến [3]. [4]. (5)…
(Theo Lê Anh Vinh và nhóm nghiên cứu)
Trả lời:
Cách trích dẫn trong đoạn trích là dẫn trực tiếp.
Bài tập 2: (trang 81 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Hãy viết một đoạn văn trong phần “Khải quát về mạng xã hội” theo sơ đồ đã nêu ở ý 2.1, mục “Thực hành”, trong đó có ít nhất một trích dẫn cụ thể.
Trả lời:
Nghiên cứu lớn nhất về mặt định lượng về mạng xã hội phải kể đến “Mạng xã hội với thanh niên Việt Nam – Thực trạng và giải pháp” do Trần Hữu Luyến là chủ nhiệm, dưới sự tài trợ của Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia (Nafosted). Ngoài ra, còn có một số nghiên cứu về mạng xã hội ở khía cạnh truyền thông. Lê Minh Thanh (2010) qua phân tích tài liệu trên blog và các trang mạng xã hội trực tuyến, trong đó tập trung vào hình thức và nội dung trong khoảng thời gian từ 2005-2010 đã tìm ra những mặt tích cực, tiêu cực của truyền thông cá nhân trong thời đại internet. Hoàng Thị Hải Yến vào năm 2012 với đề tài: “Trao đổi thông tin trên mạng xã hội của giới trẻ Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2011 – thực trạng và giải pháp (khảo sát mạng Facebook, Zingme và Go.vn). Đề tài đã làm rõ những vấn đề lý thuyết chung về mạng xã hội, nghiên cứu thực trạng trao đổi thông tin của giới trẻ Việt Nam trên mạng xã hội từ năm 2010 – 2011 qua khảo sát thông tin và người dùng ở 3 trang mạng xã hội Facebook, Zingme và Go.vn.
Xem thêm các bài soạn văn lớp 11 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Thực hành tiếng Việt trang 75
Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội
Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội
Tự đánh giá: Bánh mì Sài Gòn
Hướng dẫn tự học trang 86