Giải SBT Sinh học 10 Chương 4: Chuyển hóa năng lượng trong tế bào
Bài 1 trang 44 SBT Sinh học 10:Năng lượng hoạt hóa là năng lượng
A. cần để làm cho các chất tham gia phản ứng chuyển đổi từ trạng thái ổn định sang trạng thái không ổn định khiến các liên kết dễ bị bẻ gãy hoặc dễ được hình thành.
B. làm cho enzyme thay đổi cấu hình phù hợp với cơ chất.
C. cần để enzyme chuyển động nhanh hơn.
D. cần để biến đổi chất tham gia phản ứng thành chất khác.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
– Năng lượng hoạt hóa là năng lượng cần để làm cho các chất tham gia phản ứng chuyển đổi từ trạng thái ổn định sang trạng thái không ổn định khiến các liên kết dễ bị bẻ gãy hoặc dễ được hình thành.
Bài 2 trang 44 SBT Sinh học 10:Khẳng định nào dưới đây về ATP là đúng?
A. Các liên kết hóa học trong phân tử ATP là những liên kết rất bền vững.
B. ATP có thể được dự trữ trong tế bào để dùng cho các phản ứng hóa học khi cần.
C. Liên kết giữa các gốc phosphate trong ATP là những liên kết kém bền vững.
D. Khi giải phóng 2 nhóm phosphate thì ATP trở thành ADP.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
A. Sai. Liên kết ngoài cùng thường dễ bị phá vỡ.
B. Sai. ATP thường xuyên được sinh ra và ngay lập tức được sử dụng cho mọi hoạt động sống của tế bào.
C. Đúng. Liên kết giữa các gốc phosphate trong ATP là những liên kết kém bền vững, rất dễ bị phá vỡ để giải phóng năng lượng.
D. Sai. ATP chuyển nhóm phosphate cuối cùng để trở thành ADP.
Bài 3 trang 44 SBT Sinh học 10:Mô tả nào dưới đây về cơ chế xúc tác của enzyme là đúng?
A. Trung tâm hoạt động của enzyme thu hút cơ chất đến liên kết với enzyme.
B. Enzyme và cơ chất chuyển động ngẫu nhiên trong dung dịch và cơ chất tình cờ liên kết được với trung tâm hoạt động của enzyme.
C. Trung tâm hoạt động của enzyme phù hợp với cơ chất và nó không bị thay đổi khi liên kết với cơ chất.
D. Mỗi trung tâm hoạt động chỉ liên kết được với một chất, kiểu mỗi ổ khóa một chìa.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
A. Sai. Trung tâm hoạt động có vị trí liên kết đặc hiệu với cơ chất
B. Đúng.
C. Sai. Enzyme sau khi liên kết với cơ chất tại trung tâm hoạt động thì cả hai sẽ bị biến đổi cấu hình làm cho liên kết chặt chẽ hơn.
D. Sai. Trung tâm hoạt động có thể liên kết với nhiều cơ chất (theo thuyết tiếp xúc cảm ứng của Koshland).
Bài 4 trang 44 SBT Sinh học 10:Đồ thị nào dưới đây thể hiện gần đúng nhất mối quan hệ giữa nồng độ cơ chất (trên trục hoành) và tốc độ phản ứng xúc tác bởi enzyme (trên trục tung)?
A. (1)
B. (2)
C. (3)
D. (4)
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
– Khi nồng độ cơ chất tăng sẽ kết hợp với trung tâm hoạt động của enzyme, làm tăng vận tốc xúc tác và tăng tốc độ phản ứng, đường cong đồ thị đi lên. Nhưng khi nồng độ cơ chất càng tăng, mà lượng enzyme không đổi, sẽ làm nồng độ cơ chất và enzyme bị bão hòa, làm cho đường cong đồ thị cân bằng.
Bài 5 trang 45 SBT Sinh học 10:Khi một enzyme trong dung dịch bão hòa cơ chất, cách tốt nhất để tạo ra được nhiều sản phẩm là
A. tăng nhiệt độ dung dịch lên càng cao càng tốt.
B. giảm lượng cơ chất.
C. cho thêm enzyme.
D. lắc dung dịch chứa enzyme và cơ chất để tăng khả năng kết hợp với enzyme với cơ chất.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
– Khi một enzyme trong dung dịch bão hòa cơ chất, có nghĩa là lượng enzyme không đủ để xúc tác cho phản ứng biến đổi cơ chất, do đó nếu muốn tăng sản phẩm thì phải tăng thêm enzyme để xúc tác cho phản ứng.
Bài 6 trang 45 SBT Sinh học 10:Ức chế ngược là một cách điều hòa chuyển hóa vật chất có hiệu quả vì
A. enzyme đầu tiên trong con đường chuyển hóa bị ức chế bởi sản phẩm của chính nó.
B. enzyme cuối trong con đường chuyển hóa bị ức chế bởi sản phẩm của chính nó.
C. enzyme đầu tiên trong con đường chuyển hóa bị ức chế bởi sản phẩm cuối cùng của con đường chuyển hóa.
D. enzyme cuối cùng trong con đường chuyển hóa bị ức chế bởi sản phẩm cuối cùng của con đường chuyển hóa.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
– Enzyme xúc tác đặc hiệu cho từng phản ứng và cũng có cơ chế điều chỉnh hoạt tính (bằng các chất hoạt hóa hoặc ức chế). Ức chế ngược là khi sản phẩm cuối cùng của một con đường chuyển hóa được tạo ra quá nhiều thì sản phẩm này lại là chất ức chế enzyme xúc tác cho phản ứng đầu tiên của chuỗi phản ứng chuyển hóa dẫn đến làm ngừng quá trình tổng hợp sản phẩm.
Bài 7 trang 45 SBT Sinh học 10:Trình tự các phản ứng hóa học trong tế bào chuyển một chất A thành sản phẩm cuối cùng là qua một loạt các sản phẩm trung gian được gọi là một con đường chuyển hóa, hay chuỗi chuyển hóa. Mỗi phản ứng hóa học trong chuỗi chuyển hóa được xúc tác bởi một enzyme. Các nguyên nhân làm cho sự chuyển hóa xảy ra theo một trình tự xác định từ chất A đến sản phẩm cuối cùng là do
A. các enzyme xúc tác cho các phản ứng trong chuỗi chuyển hóa được cố định và nằm liền nhau theo đúng trình tự.
B. sản phẩm của phản ứng đứng trước là cơ chất cho phản ứng sau.
C. trong tế bào luôn có túi vận chuyển sản phẩm của phản ứng trước đến làm cơ chất cho phản ứng sau.
D. các enzyme trong chuỗi chuyển hóa chỉ xúc tác cho một chiều của phản ứng.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
– Nguyên nhân làm cho sự chuyển hóa xảy ra theo một trình tự xác định từ chất A đến sản phẩm cuối cùng là do các enzyme xúc tác cho các phản ứng trong chuỗi chuyển hóa được cố định và nằm liền nhau theo đúng trình tự.
Bài 8 trang 45 SBT Sinh học 10:Hô hấp tế bào là
A. quá trình tế bào lấy O2 và giải phóng ra CO2.
B. quá trình phân giải đường glucose thành đường 3 carbon.
C. quá trình phân giải đường thành CO2 và nước với sự tham gia của O2.
D. quá trình tổng hợp đường từ CO2.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
– Hô hấp tế bào là quá trình phân tử đường bị phân giải hoàn toàn thành sản phẩm cuối cùng là CO2 và nước với sự tham gia của O2, đồng thời giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động của tế bào.
Bài 9 trang 46 SBT Sinh học 10:Trình tự nào trong các trình tự của các quá trình nêu dưới đây phản ánh đúng quá trình hô hấp tế bào?
A. Đường phân → Chuỗi truyền điện tử → Chu trình Krebs.
B. Chuỗi truyền điện tử → Đường phân → Chu trình Krebs.
C. Chu trình Krebs → Đường phân → Chuỗi truyền điện tử.
D. Đường phân → Chu trình Krebs → Chuỗi truyền điện tử.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
– Trình tự phản ánh đúng quá trình hô hấp tế bào :
Đường phân → Chu trình Krebs → Chuỗi truyền điện tử.
Bài 10 trang 46 SBT Sinh học 10:Những nhận định nào dưới đây về các giai đoạn của hô hấp tế bào là đúng?
A. Đường phân tiêu tốn 2 ATP và tạo ra 6 ATP và 2 NADH.
B. Một phân tử glucose qua hô hấp tế bào tạo ra khoảng 36 ATP đến 38 ATP.
C. Một phân tử glucose qua chu trình Krebs tạo ra 4 ATP.
D. Giai đoạn chuỗi chuyển điện tử tạo ra lượng ATP nhiều nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B, D
A. Sai. Đường phân tiêu tốn 2 ATP, tạo ra được 4 ATP và 2 NADH.
C. Sai. Một phân tử glucose qua chu trình Krebs tạo ra 2 ATP.
Bài 11 trang 46 SBT Sinh học 10:Câu nào dưới đây nói về vị trí xảy ra các giai đoạn của hô hấp tế bào là đúng?
A. Đường phân xảy ra trong chất nền ti thể.
B. Chu trình Krebs xảy ra trong tế bào chất.
C. Chuỗi truyền điện tử xảy ra ở màng trong của ti thể.
D. Chuỗi truyền điện tử xảy ra ở màng tế bào.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
A. Sai. Đường phân xảy ra ở tế bào chất.
B. Sai. Chu trình Krebs xảy ra ở chất nền của ti thể.
C. Đúng.
D. Sai. Chuỗi truyền điện tử xảy ra ở màng trong của ti thể.
Bài 12 trang 46 SBT Sinh học 10:Những nhận định nào dưới đây về lên men là đúng?
A. Lên men không cần có chuỗi truyền điện tử.
B. Lên men không cần có oxygen nhưng cần có chuỗi truyền điện tử.
C. Lên men ethanol tạo ra lượng ATP như lên men lactate.
D. Mỗi phân tử glucose qua lên men ethanol tạo ra 4 ATP.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A, C
B. Sai. Lên men không có sự tham gia của O2 và chuỗi chuyền điện tử.
D. Sai. Mỗi phân tử glucose qua lên men ethanol tạo ra 2 ATP.
Bài 13 trang 46 SBT Sinh học 10:Những nhận định nào dưới đây về quá trình hô hấp tế bào và lên men là đúng?
A. Trong quá trình đường phân cần có NAD+ để tạo ra NADH, còn trong lên men NADH được chuyển thành NAD+.
B. Trong quá trình đường phân cần có NADH để tạo ra NAD+, còn trong lên men NAD+ được chuyển thành NADH.
C. Trong quá trình lên men chất nhận điện tử là chất hữu cơ.
D. Lên men lactate tạo ra ít ATP hơn lên men ethanol.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A, C
– Trong quá trình đường phân cần có NAD+ để tạo ra NADH, còn trong lên men NADH được chuyển thành NAD+.
– Trong quá trình lên men chất nhận điện tử là chất hữu cơ.
– Lên men ethanol tạo ra lượng ATP như lên men lactate.
Bài 14 trang 46 SBT Sinh học 10:Nhận định nào dưới đây về quá trình quang hợp là đúng?
A. Pha sáng xảy ra ở chất nền lục lạp.
B. Pha tối xảy ra ở màng thylakoid.
C. Pha sáng xảy ra ở màng kép của lục lạp.
D. Pha tối xảy ra ở chất nền của lục lạp.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
– Pha sáng của quang hợp diễn ra ở màng thylakoid, còn pha tối diễn ra trong chất nền của lục lạp.
Bài 15 trang 47 SBT Sinh học 10:Quang hợp ở cây xanh chỉ xảy ra vào ban ngày khi có ánh sáng, còn hô hấp ở thực vật
A. chỉ xảy ra vào ban đêm.
B. xảy ra cả ngày lẫn đêm.
C. chỉ xảy ra ban ngày.
D. chỉ xảy ra khi nào tế bào có đủ ATP
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
– Hô hấp ở thực vật xảy ra cả ban ngày lẫn ban đêm.
– Hô hấp ở thực vật là quá trình chuyển đổi năng lượng của tế bào sống, trong đó các phân tử carbohidrat bị phân giải thành CO2 và nước, đồng thời giải phóng năng lượng, một phần năng lượng được tích lũy trong ATP.
Bài 16 trang 47 SBT Sinh học 10:Bản đồ khái niệm cho dưới đây còn chưa hoàn chỉnh.
a) Hãy điền tiếp các khái niệm: Đồng tiền năng lượng, chuỗi truyền điện tử, động năng, hô hấp kị khí, lên men cồn, lên men lactic, ribosome, pha sáng, pha tối, lục lạp, DNA, lipid, đồng hóa vào các ô (?) trong bản đồ khái niệm dưới đây và chỉ ra một lỗi sai cần phải bỏ. Lưu ý, một khái niệm có thể điền ở nhiều vị trí.
b) Chú thích vào các đường kết nối các khái niệm ở những chỗ có thể để làm sáng tỏ mối quan hệ.
Lời giải:
a) Điền tiếp các khái niệm và chỉ ra một lỗi sai cần phải bỏ:
Bài 17 trang 48 SBT Sinh học 10:Hãy tự vẽ bản đồ khái niệm kết nối các khái niệm cho dưới đây:
NADH, FADH2, ATP, màng trong ti thể, chuỗi truyền điện tử, ATP – synthase.
Lời giải:
Bài 18 trang 48 SBT Sinh học 10:Hãy điền các thuật ngữ vào những chỗ có dấu (?) và các lời giải thích trên các đường gạch đậm nối các khái niệm trong hình dưới đây:
Lời giải:
Bài 19 trang 48 SBT Sinh học 10:Hãy điền các từ thích hợp vào các ô có dấu (?) ở sơ đồ dưới đây:
Lời giải:
Bài 20 trang 48 SBT Sinh học 10:Điền các từ/cụm từ hoặc các chất thích hợp vào dấu (?) trong sơ đồ dưới đây:
Lời giải:
Bài 21 trang 48 SBT Sinh học 10:Đồ thị dưới đây cho thấy, khi lượng cơ chất không đổi còn hàm lượng enzyme tăng dần thì hoạt tính của enzyme đo bằng lượng ánh sáng được tạo ra cũng tăng theo. Hãy giải thích tại sao khi tăng nồng độ enzyme D – luciferin từ 0 lên 1 đơn vị thì lượng ánh sáng gia tăng rất mạnh, còn khi lượng enzyme gia tăng từ 1 lên 2 đơn vị thì lượng ánh sáng lại gia tăng chậm hơn nhiều.
Lời giải:
– Khi tăng nồng độ enzyme D – luciferin từ 0 lên 1 đơn vị thì lượng ánh sáng gia tăng rất mạnh, vì nếu nồng độ cơ chất không đổi, lượng enzyme tăng lên thì hiệu suất của phản ứng cũng tăng.
– Còn khi lượng enzyme gia tăng từ 1 lên 2 đơn vị thì lượng ánh sáng lại gia tăng chậm hơn nhiều, vì sự gia tăng của hiệu suất phản ứng chỉ đạt tới ngưỡng nhất định rồi dừng lại do đã sử dụng tối đa lượng cơ chất.
Bài 22 trang 49 SBT Sinh học 10:Ở động vật và người, đặc biệt là trẻ em, có một loại tế bào mỡ được gọi là mỡ nâu. Các ti thể của tế bào mỡ nâu có màng trong bị thủng khiến các H+ qua lại tự do.
a) Hãy cho biết sản phẩm của quá trình hô hấp hiếu khí ở các tế bào mỡ nâu chủ yếu là gì. Giải thích.
b) Mỡ nâu có vai trò gì đối với cơ thể động vật và người? Tại sao trẻ em lại có nhiều mỡ nâu hơn người lớn?
Lời giải:
b) Vai trò của mỡ nâu đối với cơ thể động vật và người:
– Mỡ nâu có vai trò dự trữ năng lượng trong một không gian nhỏ hơn mỡ trắng. Mỡ nâu chứa các ti thể giàu chất sắt – đó là lý do loại mỡ này có màu nâu.
– Khi được đốt cháy, mỡ nâu sẽ tạo ra nhiệt lượng. Đây được gọi là quá trình sinh nhiệt. Trong quá trình này, mỡ nâu cũng đốt cháy calo. Các nghiên cứu đã nhận thấy rằng mỡ nâu giúp ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị thừa cân, béo phì cũng như một số hội chứng chuyển hóa.
– Ở người trưởng thành mỡ nâu có thể đóng vai trò giữ ấm cho máu khi máu chảy ngược về tim và não từ các chi lạnh của cơ thể.
– Trẻ em có nhiều mỡ nâu hơn người lớn vì do trẻ chưa có khả năng run để giữ ấm nên mỡ nâu giúp trẻ sơ sinh giữ ấm cơ thể. Khi lạnh, norepinephrine được giải phóng ra các đầu mút thần kinh trong lớp mỡ nâu, mỡ nâu trực tiếp chuyển hóa. Khi đốt cháy, các tế bào mỡ nâu tạo ra nhiều năng lượng hơn bất cứ mô nào khác trong cơ thể, tạo ra nhiệt cho những vùng sâu trong cơ thể và làm ấm máu tuần hoàn đi qua đó. Quá trình sinh nhiệt được gọi là “sinh nhiệt không run cơ”.
Bài 23 trang 49 SBT Sinh học 10: Một nhà nghiên cứu đã tiến hành 2 thí nghiệm sau:
– Thí nghiệm (1) tổng hợp ATP trong ống nghiệm theo cách sau: Tách rời ti thể một cách nguyên vẹn khỏi tế bào rồi đặt vào trong ống nghiệm có pH = 8. Vì màng ngoài ti thể cho phép các ion H+ đi qua tự do nên nồng độ H+ sau đó cũng bị giảm xuống. Tiếp đến, người ta chuyển ti thể sang ống nghiệm khác có độ pH = 4, sau một thời gian thấy có sự xuất hiện ATP trong dung dịch bên ngoài ti thể.
– Thí nghiệm (2): Người ta tạo một túi màng phospholipid kép kiểu túi tiết, trên màng có gắn protein ATP – synthase lấy từ tế bào động vật có vú và một protein là bơm proton được lấy từ tế bào vi khuẩn. Bơm được cung cấp năng lượng để bơm H+ từ bên ngoài vào bên trong túi màng. Sau một thời gian được cung cấp năng lượng, bơm proton bơm H+ vào bên trong túi màng tạo nên sự chênh lệch nồng độ H+ giữa bên trong và bên ngoài túi màng thì nguồn năng lượng cho bơm proton hoạt động bị ngắt. Lúc sau, người ta nhận thấy bên ngoài túi màng xuất hiện ATP.
Hãy giải thích kết quả thí nghiệm và cho biết hai thí nghiệm trên chứng minh điều gì.
Bài 24 trang 50 SBT Sinh học 10: Giải thích tại sao độ pH ở bên ngoài các tế bào vi khuẩn luôn thấp hơn so với ở bên trong tế bào vi khuẩn.
Lời giải:
– Độ pH ở bên ngoài tế bào vi khuẩn luôn thấp hơn so với bên trong tế bào vi khuẩn vì: Do cơ chế vận chuyển các chất qua màng. Bên trong tế bào, việc trao đổi chất diễn ra nhanh và mạnh nên lượng H+ sẽ tiêu tốn nhiều để vận chuyển ra ngoài thay cho chất khác đi vào, giảm tiêu tốn năng lượng. Vì vậy, nên bên ngoài nhiều H+ hơn, độ pH giảm, còn bên trong tế bào H+ giảm nên độ pH tăng.
Bài 25 trang 50 SBT Sinh học 10: Một bạn học sinh copy hình vẽ một tế bào vi khuẩn và hai loại protein trên màng tế bào cùng phối hợp để tổng hợp ATP nhưng quên không ghi chú thích đó là loại protein gì và cách chúng hoạt động ra sao để tạo ra năng lượng cho tế bào vi khuẩn. Hãy cho biết protein A và protein B là gì, các mũi tên chỉ sự di chuyển của các chất gì và cách thức chúng hoạt động ra sao? (Gợi ý: tham khảo quá trình tổng hợp ATP ở ti thể).
Lời giải:
Protein A là ATP synthase. ATP synthase hoạt động theo cách cơ chế bám-thay đổi, giúp các chất vận chuyển qua màng tế bào.
Protein B là bơm proton H+. Bơm proton là một protein xuyên màng có khả năng tạo nên một gradient proton qua màng tế bào.
Bài 26 trang 50 SBT Sinh học 10:Xét về mặt hiệu quả sản sinh ra năng lượng hữu ích, lên men lactate cho lượng ATP thấp hơn nhiều so với hô hấp tế bào. Giải thích tại sao chọn lọc tự nhiên vẫn duy trì hai kiểu hô hấp này song hành cùng nhau mà không loại bỏ lên men lactate ở người.
Lời giải:
– Chọn lọc tự nhiên vẫn duy trì hai kiểu hô hấp tế bào và lên men lactate song hành cùng nhau mà không loại bỏ lên men lactate ở người vì:
+ Ở người, khi vận động cần rất nhiều năng lượng, mà năng lượng người vận động cần không thể được cung cấp đủ nhanh bởi quá trình hô hấp hiếu khí. Thay vào đó, các tế bào cơ của chúng phải sử dụng một quá trình khác để cung cấp năng lượng. Mặc dù lên men lactate tạo ít ATP hơn, nhưng nó có lợi thế là tạo ra nhanh, cho phép cơ bắp của bạn có được năng lượng cần hoạt động cường độ cao trong thời gian ngắn.
Bài 27 trang 50 SBT Sinh học 10:Bạn Lan làm thí nghiệm về quang hợp như sau: Cho một nhánh rong đuôi chó vào bình thủy tinh đựng nước rồi dùng đèn chiếu sáng. Khi bật đèn sáng một lúc thì thấy từ nhánh rong có những bọt khí li ti thoát ra. Bạn Hương thấy vậy cũng làm thí nghiệm giống như Lan nhưng đèn chiếu sáng rất lâu mà vẫn không thấy các bọt khí thoát ra từ cây rong.
a) Từ kết quả thí nghiệm của bạn Hương, hãy đưa ra giả thuyết giải thích tại sao lại không thấy khí thoát ra khi cây rong được chiếu sáng và trình bày thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết của em.
b) Làm thế nào em có thể chứng minh được khí thoát ra từ cây rong trong thí nghiệm của bạn Lan là khí oxygen?
Lời giải:
a) Giả thuyết giải thích tại sao không thấy khí thoát ra khi cây rong được chiếu sáng:
– Quá trình quang hợp chịu sự chi phối của các nhân tố ngoại cảnh như ánh sáng, lượng CO2 hòa tan trong nước. Vì vậy có thể do các nhân tố này làm cho cây rong không quang hợp và không có bọt khí thoát ra.
b) Chứng minh được khí thoát ra từ cây rong trong thí nghiệm của bạn Lan là khí oxygen:
– Lấy cành rong đuôi chó cho vào ống nghiệm, đổ nước đầy vào ống nghiệm sau đó úp vào cốc thủy tinh đựng đầy nước sao cho không có bọt khí lọt vào ống nghiệm.
– Đặt cốc ra chỗ sáng, sau 6 giờ lấy ống nghiệm ra khỏi cốc, đưa nhanh que đóm đang vừa tắt vào miệng ống nghiệm, nếu que đóm sáng lên hoặc bùng cháy trở lại, chứng tỏ trong ống nghiệm có khí oxygen do cành rong nhả ra.
Bài 28 trang 51 SBT Sinh học 10:Nhiệt độ trung bình của cơ thể người là 37oC. Hãy giải thích tại sao nhiệt độ hoạt động tối ưu của hầu hết các enzyme ở người lại dao động xung quanh 40oC.
Lời giải:
– Nhiệt độ hoạt động tối ưu của hầu hết các enzyme ở người dao động xung quanh 40oC vì:
+ Bản chất hóa học của enzyme là protein, nên khác với các phản ứng hóa học, vận tốc phản ứng do enzyme xúc tác chỉ tăng lên khi tăng nhiệt độ trong một giới hạn nhất định, khi chưa ảnh hưởng đến cấu trúc của enzyme. Đó gọi là nhiệt độ hoạt động thích hợp của enzyme.
+ Nếu nhiệt độ quá cao (>40oC rất nhiều) thì sẽ ảnh hưởng tới độ bền của enzyme, enzyme bị mất hoàn toàn hoạt động và biến tính ở điều kiện nhiệt độ nhất định, tùy từng loại enzyme. Do đó, để enzyme ở người có hoạt độ cao nhất thì nhiệt độ hoạt động dao động xung quanh 40oC.
Bài 29 trang 51 SBT Sinh học 10:Enzyme phosphofructokinase có chức năng xúc tác cho phản ứng gắn nhóm phosphate vào đường fructose – 6 – phosphate. Enzyme này có trung tâm hoạt động mà ở đó có thể gắn fructose 6 – phosphate và ATP. Ở một vị trí khác (được gọi là vị trí dị lập thể) của enzyme này lại có khả năng liên kết với ATP khi nồng độ ATP trong tế bào quá cao. Hãy dự đoán hoạt tính của enzyme này sẽ thay đổi ra sao khi nồng độ ATP trong tế bào quá cao. Biết rằng sản phẩm của enzyme này sau đó được chuyển đổi thành pyruvate (loại đường 2 carbon, là sản phẩm của giai đoạn đường phân).
Lời giải:
Khi nồng độ ATP trong tế bào quá cao, ATP sẽ gắn với enzyme phosphofructokinase gây ức chế enzyme, làm giảm hoạt động đường phân (theo kiểu ức chế ngược). Từ đó, hoạt tính của enzyme phosphofructokinase sẽ bị giảm.
Xem thêm các bài giải SBT Sinh học lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Chương 3: Trao đổi chất qua màng và truyền tin tế bào
Chương 4: Chuyển hóa năng lượng trong tế bào
Chương 5: Chu kì tế bào và phân bào
Chương 6: Sinh học vi sinh vật
Chương 7: Virus