Sinh học lớp 10 Bài 19: Quá trình tổng hợp, phân giải ở vi sinh vật và ứng dụng
A. Lý thuyết Sinh học 10 Bài 19: Quá trình tổng hợp, phân giải ở vi sinh vật và ứng dụng
I. Quá trình tổng hợp ở vi sinh vật
Là quá trình hình thành các hợp chất để xây dựng và duy trì hoạt động của vi sinh vật, đồng thời tích lũy năng lượng.
1. Quang tổng hợp ở vi sinh vật và ứng dụng
Quang tổng hợp ở vi sinh vật chia thành 2 nhóm: quang hợp (thải )2) và quang khử (không thải O2).
Quang tổng hợp góp phần tạo hợp chất hữu cơ cho sinh giới, cung cấp O2 cho sinh vật và con người.
Con người sử dụng vi sinh vật quang tổng hợp để sản xuất thực phẩm, dược phẩm và nhiên liệu.
2. Tổng hợp amino acid, protein và ứng dụng
Phần lớn vi sinh vật tự tổng hợp được protein. Con người ứng dụng vi sinh vật để sản xuất amino acid: sản xuất glutamic acid từ khuẩn Corynebacterium glutamicum.
3. Tổng hợp polysaccharide, polyhydroxyalkanoate và ứng dụng
Vi sinh vật tổng hợp polysaccharide và polyhydroxyalkanoate được ứng dụng trong sản xuất thay thế nhựa hóa dầu và các sản phẩm dùng một lần thân thiện với môi trường.
4, Tổng hợp lipid và ứng dụng
Các vi sinh vật tổng hợp lipid từ nguyên liệu là glycerol và acid béo. Con người ứng dụng quá trình này trong sản xuất dần diesel sinh học.
5. Tổng hợp kháng sinh và ứng dụng
Vi sinh vật có thể tổng hợp kháng sinh để ức chế sự phát triển của vi sinh vật khác. Do đó có thể tuyển chọn và nuôi vi sinh vật để sản xuất thuốc kháng sinh trong điều trị bệnh tật.
II. Quá trình phân giải ở vi sinh vật
Là quá trình hình thành nguyên liệu và năng lượng cung cấp cho quá trình tổng hợp và các hoạt động của tế bào.
1. Phân giải protien và ứng dụng
Vi sinh vật tổng hợp enzyme protease để phân giải protein thành các amino acid. Con người sử dụng khả năng phân giải protein ngoại bào cao của vi sinh vật để sản xuất tương, nước mắm.
2, Phân giải polysaccharide và ứng dụng
Nhiều vi sinh vật có khả năng tổng hợp enzyme amylase, cellulase ngọi bào để phân giải các polysccharide. Cong người ứng dụng khả năng này để phân hủy xác thực vật thành phân bón hữu cơ, ên men ethano, lên men lactic trong sản xuất sữa chua hoặc muối chua rau, quả.
3. Lợi ích và tác hại của quá trình phân giải nhờ vi sinh vật
Con người có thể ứng dụng khả năng phân giải hợp chất của vi sinh vật trong rất nhiều mặt của đời sống, cả trong xử lí ô nhiễm môi trường, tạo hóa chất, nguyên liệu và nhiên liệu.
Tuy nhiên, khả năng phân giải của vi sinh vật cũng đem đến nhiều tai hại cho con người.
Sơ đồ tư duy quá trình tổng hợp, phân giải ở vi sinh vật và ứng dụng:
B. Bài tập trắc nghiệm Sinh học 10 Bài 19: Quá trình tổng hợp, phân giải ở vi sinh vật và ứng dụng
Câu 1: Các vi sinh vật tổng hợp lipid từ nguyên liệu là
A. glycerol và acid béo.
B. amino acid.
C. glucose.
D. nucleotide.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: A
Các vi sinh vật tổng hợp lipid từ nguyên liệu là glycerol và acid béo.
Câu 2: Con người có thể nuôi nấm men hoặc vi tảo dự trữ carbon và năng lượng bằng cách tích lũy nhiều lipid trong tế bào để
A. sản xuất dầu diesel sinh học.
B. sản xuất glutamic acid.
C. sản xuất nhựa hóa dầu.
D. sản xuất thuốc kháng sinh.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: A
Con người có thể nuôi nấm men hoặc vi tảo dự trữ carbon và năng lượng bằng cách tích lũy nhiều lipid trong tế bào để sản xuất dầu diesel sinh học.
Câu 3: Con người ứng dụng quá trình tổng hợp các chất ức chế sự phát triển của các sinh vật khác ở vi sinh vật để
A. sản xuất dầu diesel sinh học.
B. sản xuất glutamic acid.
C. sản xuất nhựa hóa dầu.
D. sản xuất thuốc kháng sinh.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: D
Nhiều vi sinh vật có thể sinh tổng hợp kháng sinh để ức chế sự phát triển của các sinh vật khác. Do đó, có thể tuyển chọn và nuôi các vi sinh vật để sản xuất thuốc kháng sinh dùng trong chữa bệnh.
Câu 4: Quá trình phân giải có vai trò là
A. hình thành các hợp chất đặc trưng để xây dựng và duy trì các hoạt động sống của tế bào.
B. hình thành năng lượng cung cấp cho quá trình tổng hợp và các hoạt động của tế bào.
C. hình thành nguyên liệu và năng lượng cung cấp cho quá trình tổng hợp và các hoạt động của tế bào.
D. hình thành các hợp chất tích lũy năng lượng để duy trì các hoạt động sống của tế bào.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: C
Quá trình phân giải sẽ hình thành nguyên liệu và năng lượng cung cấp cho quá trình tổng hợp và các hoạt động của tế bào.
Câu 5: Sản phẩm của quá trình phân giải protein là
A. amino acid.
B. glucose.
C. glycerol.
D. acid béo.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: A
Sản phẩm của quá trình phân giải protein là amino acid.
Câu 6: Vi sinh vật nào sau đây có khả năng quang hợp không thải O2?
A. Vi khuẩn màu tía và màu lục.
B. Vi khuẩn lam và vi tảo.
C. Vi tảo và vi khuẩn màu tía.
D. Vi khuẩn màu tía và vi tảo.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: A
Vi sinh vật có khả năng quang hợp không thải O2 là vi khuẩn màu tía và màu lục.
Câu 7: Cho các vai trò sau:
(1) Góp phần tạo ra hợp chất hữu cơ cho sinh giới.
(2) Góp phần cung cấp O2 cho con người và các sinh vật trên Trái Đất.
(3) Tham gia sản xuất thực phẩm, dược phẩm, nhiên liệu cho con người.
(4) Góp phần cung cấp CO2 cho quá trình quang hợp ở thực vật.
Số vai trò của vi sinh vật quang tổng hợp là
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: C
Quang tổng hợp ở vi sinh vật góp phần tạo ra hợp chất hữu cơ cho sinh giới, cung cấp O2 cho con người và các sinh vật trên Trái Đất. Bên cạnh đó, con người đã sử dụng vi sinh vật quang tổng hợp như tảo và vi khuẩn lam để sản xuất thực phẩm, dược phẩm, nhiên liệu.
Câu 8: Đơn phân để tổng hợp protein ở vi sinh vật là
A. amino acid.
B. nucleotide.
C. glycerol.
D. acid béo.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: A
Đơn phân để tổng hợp protein ở vi sinh vật là amino acid.
Câu 9: Cho các ứng dụng sau ở vi sinh vật:
(1) Sản xuất glutamic acid nhờ vi khuẩn Corynebacterium glutamicum.
(2) Sản xuất lysine nhờ vi khuẩn Brevibacterium flavum.
(3) Sản xuất protein nhờ nấm men S. cerevisiae.
(4) Sản xuất nhựa sinh học nhờ vi khuẩn Bacillus cereus hay Cupriavidus necator. Số ứng dụng của quá trình tổng hợp amino acid và protein ở vi sinh vật là
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: C
Ứng dụng của quá trình tổng hợp amino acid và protein ở vi sinh vật là: (1), (2), (3).
(4) là ứng dụng của quá trình tổng hợp polyhydroxyalkanoate.
Câu 10: Đối với vi sinh vật, polysaccharide được tổng hợp có vai trò
A. làm nguyên liệu xây dựng tế bào hoặc chất dự trữ cho tế bào.
B. làm nguyên liệu xây dựng tế bào và thực hiện chức năng xúc tác.
C. làm nguyên liệu xây dựng tế bào hoặc thực hiện chức năng di chuyển.
D. làm chất kháng sinh để ức chế sự phát triển quá mức của các sinh vật khác.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: A
Đối với vi sinh vật, polysaccharide được tổng hợp có vai trò làm nguyên liệu xây dựng tế bào hoặc chất dự trữ cho tế bào.
Câu 11: Các sản phẩm giàu amino acid như nước tương, nước mắm là sản phẩm ứng dụng của quá trình
A. phân giải protein.
B. phân giải polysaccharide.
C. phân giải glucose.
D. phân giải amylase.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: A
Con người ứng dụng khả năng sinh tổng hợp protease ngoại bào cao của vi sinh vật để phân giải protein trong đậu tương, cá thành các sản phẩm giàu amino acid như nước tương, nước mắm.
Câu 12: Cho các ứng dụng sau:
(1) Sản xuất nước tương, nước mắm.
(2) Sản xuất phân bón hữu cơ làm giàu dinh dưỡng cho đất.
(3) Sản xuất ethanol sinh học.
(4) Sản xuất sữa chua, các sản phẩm muối chua như rau, củ, quả,…
Số ứng dụng của quá trình phân giải polysaccharide ở vi sinh vật là
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: C
Ứng dụng của quá trình phân giải polysaccharide ở vi sinh vật: (2), (3), (4).
Câu 13: Phát biểu nào sau đây là không đúng khi nói về quá trình phân giải ở vi sinh vật?
A. Vi sinh vật có thể phân giải các hợp chất hữu cơ và chuyển hóa các chất vô cơ giúp khép kín vòng tuần hoàn vật chất trong tự nhiên.
B. Con người có thể ứng dụng quá trình phân giải của vi sinh vật trong xử lí ô nhiễm môi trường, tạo ra các sản phẩm hữu ích khác.
C. Khả năng phân giải của vi sinh vật trong tự nhiên là đa dạng và ngẫu nhiên nhưng luôn có hại cho con người.
D. Vi sinh vật có khả năng phân giải làm hư hỏng thực phẩm, gây mất mĩ quan các vật dụng, đồ gỗ dùng xây dựng nhà cửa,…
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: C
C. Sai. Khả năng phân giải của vi sinh vật trong tự nhiên là đa dạng và ngẫu nhiên nên có thể có lợi hoặc có hại cho con người.
Câu 14:Trong quy trình làm sữa chua, việc cho một hộp sữa chua thành phẩm vào hỗn hợp nguyên liệu nhằm mục đích
A. giảm nhiệt độ môi trường lên men.
B. tăng nhiệt độ môi trường lên men.
C. cung cấp giống vi khuẩn lên men.
D. tiêu diệt các vi khuẩn gây hại.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: C
Trong quy trình làm sữa chua, việc cho một hộp sữa chua thành phẩm vào hỗn hợp nguyên liệu nhằm mục đích cung cấp giống vi khuẩn lên men ban đầu.
Câu 15:Làm bánh mì là ứng dụng của quá trình
A. lên men lactic.
B. lên men rượu.
C. lên men acetic.
D. lên men propionic.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: B
Làm bánh mì là ứng dụng của quá trình lên men rượu. Khi thêm nấm men vào hỗn hợp bột và nước, nấm men phân giải tinh bột và giải phóng CO2.
Xem thêm các bài tóm tắt lý thuyết Sinh học 10 cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 18: Sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật
Bài 20: Thành tựu của công nghệ vi sinh vật và ứng dụng của vi sinh vật
Bài 21: Khái niệm, cấu tạo và chu trình nhân lên củ virus
Bài 22: Phương thức lây truyền, cách phòng chống và ứng dụng của virus