Các nội dung được Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm biên soạn chi tiết giúp học sinh dễ dàng hệ thống hóa kiến thức, ôn luyện trắc nghiệm từ đó dễ dàng nắm vững được nội dung Bài 3: Các quốc gia cổ đại phương đông Lịch sử lớp 10.
LỊCH SỬ 10 BÀI 3: CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG
Phần 1: Lý thuyết Lịch Sử 10 Bài 3: Các quốc gia cổ đại phương đông
1. Điều kiện tự nhiên và sự phát triển kinh tế
Lược đồ các quốc gia cổ đại phương Đông
– Sự xuất hiện của công cụ kim loại, con người bước vào thời đại văn minh.
– Những quốc gia cổ đại phương Đông đầu tiên hình thành ở lưu vực các dòng sông lớn vì có đất đai màu mỡ, mưa đều đặn, dễ trồng trọt, thuận lợi cho nghề nông như:
+ Ai Cập: sông Nin
+ Lưỡng Hà: sông Ti gơ rơ và sông Ơ phơ rát
+ Ấn Độ: sông Ấn và sông Hằng
+ Trung Quốc: sông Hòang Hà và Trường Giang.
– Khoảng 3500-2000 năm TCN, cư dân cổ Tây Á, Ai Cập biết sử dụng đồng thau, công cụ bằng đá, tre và gỗ.
Làm gốm
Dẫn nước vào ruộng
Thương nghiệp
Chăn nuôi
2. Sự hình thành các quốc gia cổ đại
Sản xuất phát triển dẫn đến sự phân hóa xã hội, xuất hiện kẻ giàu, người nghèo nên giai cấp và nhà nước ra đời:
+ Thiên niên kỷ thứ IV TCN, trên lưu vực sông Nin, cư dân Ai Cập cổ đại sống tập trung theo từng công xã. khoảng 3200 TCN nhà nước Ai cập thống nhất được thành lập.
+ Các công xã kết hợp thành liên minh công xã , gọi là các “Nôm”, khoảng 3200 TCN, một quý tộc có thế lực đã chinh phục được tất cả các “Nôm” thành lập nhà nước Ai cập thống nhất.
+ Ở lưu vực Lưỡng Hà (thiên niên Kỷ IV TCN), hàng chục nước nhỏ người Su me đã hình thành.
+ Trên lưu vực sông Ấn, các quốc gia cổ đại ra đời giữa thiên niên kỷ III TCN.
+ Vương triều nhà Hạ hình thành vào thế kỷ XXI TCN mở đầu cho xã hội có giai cấp và nhà nước Trung Quốc.
3. Xã hội cổ đại phương Đông
– Do nhu cầu thủy lợi, nông dân gắn bó và ràng buộc với nhau trong công xã nông thôn, thành viên trong công xã gọi là nông dân công xã.
– Nông dân công xã đông đảo nhất, là lao động chính trong sản xuất.
– Đứng đầu giai cấp thống trị là vua chuyên chế, quý tộc, quan lại, chủ ruộng, tăng lữ có nhiều quyền thế, giữ chức vụ tôn giáo, quản lý bộ máy và địa phương, rất giàu sang bằng sự bóc lột.
– Nô lệ, thấp nhất trong xã hội, làm việc nặng nhọc, hầu hạ quý tộc.
Bức tranh mô tả cuộc sống lao động thường ngày ở Ai cập cổ
4. Chế độ chuyên chế cổ đại
– Từ thiên niên kỷ IV đến thiên niên kỷ III TCN, xã hội có giai cấp và nhà nước đã được hình thành ở lưu vực sông Nin, Ti gơ rơ và Ơ phơ rát, sông Ấn, Hằng, Hoàng Hà.
– Xã hội có giai cấp hình thành từ liên minh bộ lạc, do nhu cầu thủy lợi.
– Nhà nước chuyên chế trung ương tập quyền, đứng đầu là vua.
– Vua dựa vào quý tộc và tôn giáo, bắt mọi người phải phục tùng. Vua chuyên chế – người Ai Cập gọi là Pha ra ôn (cái nhà lớn), người Lưỡng hà gọi là En xi(người đứng đầu ),Trung Quốc gọi làThiên Tử (con trời ).
– Giúp việc cho vua là một bộ máy hành chính quan liêu gồm quý tộc, đứng đầu là Vidia (Ai cập), Thừa tướng ( Trung quốc), họ thu thuế, xây dựng các công trình như đền tháp, cung điện, đường sá, chỉ huy quân đội.
5. Văn hóa cổ đại phương Đông
a. Sự ra đời của Lịch pháp và Thiên văn học
– Lịch pháp và Thiên văn học ra đời sớm nhất, gắn liền với nhu cầu sản xuất nông nghiệp.
– Họ biết sự chuyển động của của Mặt trời, Mặt trăng –>Thiên văn–> nông lịch.
– Một năm có 365 ngày, chia thành tháng, tuần, ngày, mỗi ngày có 24 giờ.
b. Chữ viết
– Người ta cần ghi chép và lưu giữ nên chữ viết ra đời, đây là phát minh lớn của loài người.
– Ban đầu là chữ tượng hình, sau được cách điệu hóa thành nét để diễn tả ý nghĩa của con người gọi là chữ tượng ý.
– Người Ai Cập viết trên giấy Pa pi rút.
– Người Su me ở Lưỡng Hà dùng cây sậy vót nhọn là bút viết trên những tấm đất sét còn ướt, rồi đem phơi nắng hay nung khô.
– Người Trung Quốc khắc chữ trên xương thú, mai rùa, thẻ tre, dải lụa….
Chữ tượng hình Ai Cậo cổ
Giấy papyrus
Cây papyrus
Chữ viết trên mai rùa.
Chữ giáp cốt
Thẻ tre
Chữ viết trên đá huyền thạch
Chữ viết trên xương thú
c. Toán học
– Ra đời sớm do nhu cầu cuộc sống:
– Ban đầu chữ số là những vạch đơn giản: người Ai Cập cổ đại giỏi về hình học, biết tính số Pi= 3,16
– Tính được diện tích hình tròn, hình tam giác, thể tích hình cầu, người -Lưỡng Hà giỏi về số học; chữ số ngày nay ta dùng kể cả số 0 là công của người Ấn Độ.
– Đã để lại nhiều kinh nghiệm cho đời sau.
11111111111Người Ai Cập cổ đại nghĩ ra phép đếm từ 1 đến 10, Pi=3,16. và giỏi về hình học.
Số 1 đến 9 và số 0 là công của người Ấn Độ cổ đại.
d. Kiến trúc
Phát triển phong phú
+ Kim tự tháp Ai Cập, đền tháp ở Ấn Độ, thành Ba bi lon ở Lưỡng hà …
+ Đây là những kỳ tích về sức lao động và tài năng sáng tạo của con người.
Cổng I-sơ-ta thành Ba-by-lon ở Lưỡng Hà
Kim tự Tháp- Ai cập
Phần 2: 58 câu hỏi trắc nghiệm Lịch Sử 10 Bài 3: Các quốc gia cổ đại phương đông
Câu 1: Vào khoảng thời gian 3500 – 2000 năm TCN, cư dân phương Đông đã tập trung theo từng bộ lạc ở
A. Các thềm đất cao gần sông
B. Vùng núi cao phía Bắc.
C. Vùng ven biển rộng lớn.
D. Vùng đồng bằng màu mỡ.
Đáp án : Do có điều kiện tự nhiên thuận lợi nên khoảng 3500 – 2000 năm TCN, cư dân đã tập trung khá đông theo từng bộ lạc trên các thềm đất cao gần sông.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 2: Thể chế chính trị của các quốc gia cổ đại Phương Đông là
A. Thể chế dân chủ cộng hòa.
B. Thể chế cộng hoà dân chủ
C. Thể chế quân chủ chuyên chế
D. Thể chế quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền
Đáp án : Thể chế chính trị của các quốc gia cổ đại phương Đông là thể quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền, trong đó vua là người đứng đầu có quyền lực tối cao, dưới vua là bộ máy hành chính quan liêu gồm toàn quý tộc đứng đầu là Vidia (Ai Cập) hoặc Thừa tướng (Trung Quốc). Chế độ này còn gọi là chế độ chuyên chế cổ đại.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 3: Đứng đầu giai cấp thống trị ở các quốc gia cổ đại phương Đông là
A. Vua chuyên chế
B. Tầng lớp tăng lữ
C. Quý tộc
D. Quan đại thần
Đáp án : Giai cấp thống trị bao gồm: vua chuyên chế, quý tộc, quan lại, chủ ruộng, tăng lữ. Đứng đầu là Vua chuyên chế.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 4: Chữ viết của các cư dân Phương Đông cổ đại ra đời xuất phát từ nhu cầu
A. Nhu cầu trao đổi
B. Phục vụ lợi ích cho giai cấp thống trị
C. Ghi chép và lưu giữ thông tin
D. Phục vụ giới quý tộc
Đáp án : Sự phát triển của đời sống làm cho quan hệ xã hội của loài người trở nên phong phú và đa dạng; người ta cần ghi chép và lưu giữ những gì đang diễn ra. Chữ viết ra đời bắt nguồn từ đó.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 5: Chữ viết đầu tiên của người phương Đông cổ đại là chữ gì?
A. Chữ tượng hình.
B. Chữ tượng ý.
C. Chữ tượng thanh.
D. Chữ Phạn.
Đáp án : Người ta cần ghi chép và lưu giữ nên chữ viết ra đời. Ban đầu là chữ tượng hình, sau được cách điệu hóa thành nét để diễn tả ý nghĩa của con người gọi là chữ tượng ý.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 6: Các lực lượng chính trong xã hội cổ đại phương Đông bao gồm
A. nông dân, công nhân, địa chủ
B. Vua, quý tộc, nô lệ
C. Chủ nô, nông dân tự do, nô lệ.
D. Quý tộc, nông dân công xã, nô lệ.
Đáp án : Các lực lượng chính trong xã hội cổ đại phương Đông bao gồm:
– Quý tộc: thuộc giai cấp thống trị, sống sung túc.
– Nông dân công xã: bộ phận đông đảo, có vai trò to lớn trong sản xuất.
– Nô lệ: tầng lớp thấp nhất trong xã hội, làm việc nặng nhọc hậu hạ quý tộc.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 7: Các giai cấp chính trong xã hội cổ đại phương Đông bao gồm
A. Quý tộc, quan lại, nông dân công xã.
B. Vua, quý tộc, nô lệ.
C. Chủ nô, nông dân tự do, nô lệ.
D. Quý tộc, nông dân công xã, nô lệ.
Đáp án : Các lực lượng chính trong xã hội cổ đại phương Đông bao gồm:
– Quý tộc: thuộc giai cấp thống trị, sống sung túc.
– Nông dân công xã: bộ phận đông đảo, có vai trò to lớn trong sản xuất.
– Nô lệ: tầng lớp thấp nhất trong xã hội, làm việc nặng nhọc hậu hạ quý tộc.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 8: Bộ phận đông đảo nhất trong là xã hội cổ đại phương Đông
A. nông dân công xã
B. nô lệ
C. quý tộc
D. tăng lữ
Đáp án : Bộ phân đông đảo nhất và là lao động chính trong xã hội cổ đại phương Đông là nông dân công xã.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 9: Nhà nước của các quốc gia cổ đại Phương Đông được hình thành ở
A. trên các hòn đảo
B. lưu vực các dòng sông lớn
C. trên các vùng núi cao
D. ở các thung lũng
Đáp án : Nhà nước của các quốc gia cổ đại phương Đông được hình thành trên lưu vực các dòng sông lớn:
– Ai Cập: sông Nin.
– Hàng chục nước lớn nhỏ của người Su-me ở Lưỡng Hà: sông Ti-gơ-rơ và Ơ-phơ-rát.
– Ấn Độ: sông Ấn và sông Hằng.
– Nhà Hạ: sông Trường Giang và sông Hoàng Hà.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 10: Các quốc gia cổ đại phương Đông đều được hình thành vào khoảng thời gian nào?
A. Khoảng thiên niên kỉ IV – III TCN
B. Khoảng thiên niên kỉ I – III TCN
C. Khoảng thiên niên kỉ IV – II TCN
D. Khoảng thiên niên kỉ III – IV TCN
Đáp án : Các quốc gia cổ đại phương Đông đều đã được hình thành từ khoảng thiên niên kỉ thứ IV – III TCN.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 11: Tri thức đầu tiên của người phương Đông cổ đại về thiên văn là
A. Một năm có 365 ngày được chia thành 12 tháng.
B. Một năm chia thành 12 tháng và một ngày 24 giờ.
C. Thời gian trong năm được tính bằng tháng, ngày, giờ
D. Sự chuyển động của Mặt trời, Mặt Trăng.
Đáp án : Để cày cấy đúng thời vụ, người nông dân luôn phải “trông trời, trông đất”. Dần dần, họ biết đến sự chuyển động của Mặt trời, Mặt trăng. Đó là những trí thức đầu tiên về thiên văn.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 12: Nhà nước Ai Cập cổ đại hình thành trên cơ sở
A. Liên kết các thị tộc.
B. Liên kết các bộ lạc.
C. Liên kết các công xã.
D. Liên kết, chinh phục tất cả các nôm.
Đáp án : Khoảng 3200 năm TCN, một quý tộc có thể lực đã chinh phục được tất cả các Nôm và thành lập Nhà nước Ai Cập thống nhất.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 13: Vua ở Ai Cập được gọi là gì?
A. Thần thánh dưới trần gian.
B. En-xi.
C. Pha-ra-on.
D. Thiên tử
Đáp án : Vua là người đứng đầu giai cấp thống trị trong xã hội cổ đại phương Đông, dựa vào quý tộc và tôn giáo, bắt mọi người phải phục tùng. Vua chuyên chế – người Ai Cập gọi là Pharaôn (cái nhà lớn), người Lưỡng hà gọi là Enxi (người đứng đầu), Trung Quốc gọi là Thiên Tử (con trời).
Đáp án cần chọn là: C
Câu 14: Những hiểu biết về Toán học của cư dân phương Đông cổ đại có ý nghĩa như thế nào?
A. Để lại nhiều kinh nghiệm quý, chuẩn bị cho bước phát triển cao hơn ở thời kì sau.
B. Tác động tích cực đến các lĩnh vực văn học, chính trị, kiến trúc và nghệ thuật.
C. Là tiền đề quan trọng cho các ngành khoa học cơ bản cho đến thời kì hiện đại.
D. Thể hiện sự sáng tạo và nâng cao mức sống cho con người.
Đáp án : Những hiểu biết về toàn học của người xưa đã để lại nhiều kinh nghiệm quý, chuẩn bị cho bước phát triển cao hơn ở thời kì sau. Tiêu biểu là những thành tựu về: số pi, diện tích hình tròn, diện tích hình tam giác của người Ai Cập; số 0 của người Ấn Độ tạo nên.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 15: Cư dân nào tìm ra chữ số “không”?
A. Ai Cập
B. Ấn Độ
C. Lưỡng Hà
D. La Mã
Đáp án : Chữ số mà ta dùng hiện nay, quen gọi là chữ số A-rập, kể cả số 0 là thành tựu lớn của người Ấn Độ tạo nên.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 16: Công cụ sản xuất ban đầu của cư dân cổ đại phương Đông là gì?
A. Đá, đồng đỏ, đồ sắt.
B. Đồng, đồ sắt, xương thú.
C. Đồng thau, đá, tre, gỗ.
D. Sắt, đồng thau, tre, gỗ
Đáp án : Công cụ sản xuất ban đầu của cư dân cổ đại phương Đông là đồng thau cùng với công cụ bằng đá, tre, gỗ.
Đáp án cần chọn là: C
Xem thêm