Giáo dục quốc phòng 11 Bài 10: Kĩ thuật sử dụng lựu đạn
A. Lý thuyết GDQP 11 Bài 10: Kĩ thuật sử dụng lựu đạn
I. Tính năng, cấu tạo và chuyển động một số loại lựu đạn thường dùng
1. Lựu đạn F-1 Việt Nam
a) Tính năng
– Trang bị cho từng người trong chiến đấu, dùng để sát thương sinh lực và phá huỷ phương tiện chiến tranh của đối phương bằng mảnh gang và sức ép của khí thuốc.
b) Đặc điểm số liệu
– Trọng lượng toàn bộ: 600 g
– Đường kính thân lựu đạn: 55 mm
– Thời gian cháy chậm: 3 – 4 giây
– Chiều cao toàn bộ: 117 mm – Trọng lượng thuốc nổ TNT: 60 g
– Bán kính sát thương: 20 m
c) Cấu tạo
– Thân lựu đạn: làm bằng gang có khía tạo thành các múi, bên trong nhồi thuốc nổ TNT, cổ lựu đạn có ren để liên kết với bộ phận gây nổ.
– Bộ phận gây nổ: để giữ an toàn và gây nỗ lựu đạn. Bộ phận gây nổ gồm:
+ Thân bộ phận gây nổ: để chứa đầu cần bẩy (mỏ vịt), kim hoả, lò xo kim hoả và chốt an toàn, phía dưới có vòng ren để liên kết với thân lựu đạn.
+ Kim hoả và lò xo kim hoả.
+ Hạt lửa, liều giữ chậm và kíp.
+ Chốt an toàn và vòng kéo.
d) Chuyển động
– Lúc bình thường, chốt an toàn giữ không cho cần bẩy bật lên, đầu cần bẩy giữ đuôi kim hoả, lò xo kim hoả bị ép lại.
– Khi rút chốt an toàn, đuôi cần bẩy bật lên, đầu cần bẩy rời khỏi đuôi kim hoả, lò xo kim hoả bung ra, đẩy kim hoả chọc vào hạt lửa, hạt lửa phát lửa đốt liều giữ chậm, liều giữ chậm cháy (từ 3 – 4 giây) phụt lửa vào kíp gây nỗ lựu đạn.
2. Lựu đạn LĐ-01 Việt Nam
a) Tính năng
– Dùng để sát thương sinh lực địch bằng uy lực của thuốc nổ kết hợp các mảnh văng.
b) Đặc điểm số liệu
– Trọng lượng toàn bộ: 365 – 400 g
– Đường kính thân lựu đạn: 57 mm
– Trọng lượng thuốc nổ: 125 – 135 g
– Bán kính sát thương: 5 – 6 m
– Chiều cao toàn bộ: 88 mm
– Sử dụng ngòi nổ: NLĐ-01 Việt Nam
– Thời gian cháy chậm: 3,2 – 4,2 giây
c) Cấu tạo
– Thân lựu đạn: làm bằng thép có bề dày 2,5 mm gồm hai nửa (trên và dưới), mặt trong khía rãnh để tạo nhiều mảnh nổ.Bên trong thân được nhồi thuốc nổ, miệng lựu đạn có ống ren để lắp ngòi nổ. Lựu đạn được sơn màu xanh quân sự.
– Bộ phận gây nổ:
+ Thân bộ phận gây nổ: để lắp cần bẩy (mỏ vịt), kim hoả, lò xo kim hoả và chốt an toàn, phía dưới có vòng ren để liên kết với thân lựu đạn.
+ Kim hoả và lò xo kim hoả.
+ Hạt lửa, liều giữ chậm và kíp.
+ Chốt an toàn và vòng kéo.
d) Chuyển động
– Lúc bình thường, kim hoả nằm ngửa được mặt trên của cần bẩy ép chặt. Cần bẩy được giữ chặt với thân ngòi bằng chốt an toàn, chốt cài, vòng kéo để giữ an toàn trong quá trình bảo quản, vận chuyển.
– Khi rút chốt an toàn, cần bẩy bung ra, kim hoả được giải phóng chọc vào hạt lửa, hạt lửa phát lửa đốt cháy liều giữ chậm, liều giữ chậm cháy (từ 3,2 – 4,2 giây), lửa phụt vào kíp gây nổ lựu đạn.
II. Động tác ném lựu đạn
1. Đứng ném lựu đạn
a) Trường hợp vận dụng
– Đứng ném lựu đạn thường được dùng trong trường hợp địch ở xa, địa hình có vật che khuất, che đỡ cao ngang tầm ngực, có thể đứng tại chỗ ném hoặc ném khi đang vận động.
b) Động tác
– Người ném đang vận động hoặc đứng tại chỗ xách súng (nếu mang súng phải chuyển về tư thế xách súng đồng thời thực hiện ba cử động (vận dụng đối với cả động tác quỳ, nằm ném lựu đạn):
+ Cử động 1: Tay trái cầm súng (cầm khoảng dưới ốp lót tay) xách súng lên ngang tầm thắt lưng, mũi súng chếch lên trên (Hình 10.5a). Tay phải lấy lựu đạn ra (Hình 10.5b), bàn tay phải nắm lựu đạn (cần bẩy nằm trong lòng bàn tay) vòng giật chốt an toàn quay sang trái, tay trái bẻ thẳng chốt an toàn, ngón trỏ móc vào vòng kéo, kết hợp lực giữ, kéo của hai tay rút chốt an toàn. Khi rút chốt an toàn, phải rút thẳng theo hướng trục lỗ.
+ Cử động 2: Chân trái bước lên (hoặc chân phải lùi về sau) một bước dài, bàn chân trái thẳng trục hướng ném, lấy mũi bàn chân trái và gót bàn chân phải làm trụ xoay người sang phải (gót trái kiễng), người hơi củi về phía trước, chân trái chùng, chân phải thẳng (Hình 10.6).
+ Cử động 3: Tay phải đưa lựu đạn xuống dưới về sau để lấy đà, người ngả về sau, chân trái thẳng, gối phải hơi chùng (Hình 10.7a, b). Dùng sức vút của cánh tay phải, kết hợp sức rướn của thân người, sức bật của chân phải để ném lựu đạn đi. Khi cánh tay phải vung lựu đạn về phía trước một góc khoảng 45° (hợp với mặt phẳng ngang), thì người đối diện với mục tiêu, tay trái đưa súng về phía sau cho theo đà bước lên một bước dài, tay phải cầm súng tiếp tục tiến, bắn hoặc ném quả khác.
– Chú ý:
+ Người ném thuận tay trái thì làm ngược lại;
+ Muốn ném được xa phải biết phối hợp sức bật của chân, sức rướn của thân người, sức vút mạnh và đột nhiên của cánh tay;
+ Khi vung lựu đạn về phía trước, phải giữ cánh tay ở độ cong, độ chùng tự nhiên (không thẳng hẳn cũng không cong quá) mới có sức vút mạnh, buông lựu đạn đi phải đúng thời cơ, đúng góc ném, đúng hướng.
2. Quỳ ném lựu đạn
a) Trường hợp vận dụng
– Khi ở gần địch và địa hình hạn chế (chiều cao vật che đỡ 60 – 80 cm) vận dụng tư thế quỳ ném lựu đạn.
b) Động tác
– Cử động 1: Tay phải xách súng, chân trái bước chếch sang phải một bước (gót bàn chân trái cách mũi bàn chân phải khoảng 20 – 30 cm), sao cho mép phải của bàn chân trái thẳng với mép trái của bàn chân phải (Hình 10.8).
– Cử động 2: Dùng mũi bàn chân phải làm trụ xoay gót lên cho bàn chân hợp với hướng ném một góc khoảng 90°, quỳ gối phải xuống đất theo hướng bàn chân phải, mông bên phải ngồi lên gót bàn chân phải, ống chân trái thẳng đứng, súng dựa vào cẳng tay trái, mặt súng quay vào phía thân người (Hình 10.9a). Tay phải lấy lựu đạn ra (Hình 10.9b), bàn tay phải cầm lựu đạn (như động tác đứng ném).
– Cử động 3: Tay trái cầm súng, báng súng quay sang trái, nòng súng chếch lên trên sang phải, tay trái rút chốt an toàn (Hình 10.10a), dùng mũi bàn chân làm trụ xoay người về phía phải, hơi ngả về sau, đồng thời gối phải theo đà xoay theo, mông hơi nhổm lên. Tay phải đưa lựu đạn qua phải về sau để lấy đà, đồng thời dùng sức vút của cánh tay phải, sức rướn của thân người và sức bật của đùi phải ném lựu đạn vào mục tiêu (Hình 10.10b, c).
3. Nằm ném lựu đạn
a) Trường hợp vận dụng
– Khi gần địch và địa hình trống trải không có hoặc chiều cao vật che đỡ thấp (cao không quá 40 cách mạng) thì vận dụng tư thế nằm ném.
b) Động tác
– Cử động 1: Tay phải xách súng, chân phải bước lên một bước dài theo hướng bàn chân phải, chân trái dùng mũi bàn chân làm trụ xoay gót sang trái để người hướng theo hướng bàn chân phải (Hình 10.11a), chống bàn tay trái xuống đất trước mũi bàn chân phải khoảng 20 cm, mũi bàn tay hướng chếch về bên phải phía sau (Hình 10.11b), thứ tự đặt cẳng tay trái, đùi trái xuống đất và nằm xuống (Hình 10.11c, d).
– Cử động 2: Tay phải đặt súng sang bên phải, hộp tiếp đạn quay sang trái, đầu nòng súng hướng về phía mục tiêu (Hình 10.12a), thân người hơi nghiêng sang trái, hai tay lấy lựu đạn ra, tay phải cầm lựu đạn, tay trái rút chốt an toàn (Hình10.12b, c).
– Cử động 3:
+ Hai tay chống trước ngực, mũi bàn chân trái và đầu gối trái làm trụ, vừa nâng vừa đẩy người là là mặt đất về sau, cẳng chân trái để nguyên, chân phải duỗi thẳng tự nhiên và lùi về sau tới khi gối trái thành thế co ngang thắt lưng (Hình 10.13a, b).
+ Tay phải đưa lựu đạn sang phải về sau hết cỡ, tay trái đẩy nửa thân người phía trên xoay theo, chân phải theo đà xoay theo, thân người hơi cong về sau (Hình 10.13c), đồng thời dùng sức vút của tay phải, sức bật của thân người và sức đẩy của chân trái ném lựu đạn vào mục tiêu (Hình 10.13d) và nằm xuống, ném tiếp quả khác hoặc lấy súng tiếp tục bắn hoặc tiến.
– Chú ý: Khi ném lựu đạn phải kết hợp sức vút của tay và sức bật của người để ném được xa, đồng thời chân phải xoay theo trục hướng ném để vừa lấy đà vừa giữ cho lựu đạn đi đúng hướng. Không được quỳ gối lên rồi mới ném lựu đạn vì tư thế cao dễ bị lộ.
B. 15 câu trắc nghiệm GDQP 11 Bài 10: Kĩ thuật sử dụng lựu đạn
Câu 1. Ném lựu đạn ở tư thế nào có thể ném được xa nhất?
A. Nằm ném lựu đạn.
B. Quỳ ném lựu đạn.
C. Ngồi ném lựu đạn.
D. Đứng ném lựu đạn.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: D
Tư thế đứng ném lựu đạn là tư thế ném được xa nhất.
Câu 2. Động tác nằm ném lựu đạn thường được vận dụng trong trường hợp gần địch và địa hình trống trải không có vật che đỡ hoặc chiều cao vật che đỡ
A. không quá 40 cm.
B. không quá 60 cm.
C. không quá 80 cm.
D. không quá 100 cm.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: A
Vận dụng tư thế nằm ném lựu đạn khi gần địch và địa hình trống trải không có vật che đỡ hoặc chiều cao vật che đỡ thấp (không quá 40 cm).
Câu 3. Các chiến sĩ trong bức hình dưới đây đang thực hiện động tác nào?
A. Nằm ném lựu đạn.
B. Quỳ ném lựu đạn.
C. Ngồi ném lựu đạn.
D. Đứng ném lựu đạn.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: D
Các chiến sĩ trong hình trên đang thực hiện động tác đứng ném lựu đạn.
Câu 4. Trong trường hợp: địch ở gần và địa hình hạn chế (chiều cao vật che đỡ từ 60 – 80 cm), các chiến sĩ nên vận dụng động tác ném lựu đạn ở tư thế nào?
A. Đứng.
B. Quỳ.
C. Ngồi.
D. Nằm.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: B
Quỳ ném lựu đạn thường được dùng khi gần địch và địa hình hạn chế (chiều cao vật che đỡ từ 60 – 80 cm).
Câu 5. Quỳ ném lựu đạn thường được dùng khi gần địch, địa hình hạn chế, chiều cao vật che đỡ từ
A. 40 – 60 cm.
B. 60 – 80 cm.
C. 80 – 100 cm.
D. 100 – 120 cm.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: B
Quỳ ném lựu đạn thường được dùng khi gần địch và địa hình hạn chế (chiều cao vật che đỡ từ 60 – 80 cm).
Câu 6. Lựu đạn F-1 và lựu đạn LĐ-01 có điểm gì giống nhau?
A. Trọng lượng toàn bộ là 600g.
B. Sử dụng thuốc nổ TNT (60g).
C. Trọng lượng toàn bộ là 400g.
D. Dùng để sát thương sinh lực địch.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: D
Điểm giống nhau giữa lựu đạn F-1 và lựu đạn LĐ-01 là: dùng để sát thương sinh lực địch và tiêu diệt một số phương tiện chiến tranh của đối phương.
Câu 7. Trong trường hợp: địch ở gần và địa hình trống trải không có vật che đỡ hoặc chiều cao vật che đỡ thấp (không quá 40 cm), các chiến sĩ nên vận dụng động tác ném lựu đạn ở tư thế nào?
A. Đứng.
B. Quỳ.
C. Ngồi.
D. Nằm.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: D
Vận dụng tư thế nằm ném lựu đạn khi gần địch và địa hình trống trải không có vật che đỡ hoặc chiều cao vật che đỡ thấp (không quá 40 cm).
Câu 8. Bộ phận gây nổ của lựu đạn F-1 bao gồm mấy bộ phận?
A. 6 bộ phận.
B. 7 bộ phận.
C. 8 bộ phận.
D. 9 bộ phận.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: A
Bộ phận gây nổ của lựu đạn F-1 bao gồm 6 bộ phận là: cần bẩy; lò xo kim hỏa; kim hỏa; hạt lửa; thuốc cháy chậm; kíp.
Câu 9. Động tác đứng ném lựu đạn thường được dùng trong trường hợp nào?
A. Gần địch, địa hình hạn chế (chiều cao vật che đỡ không quá 40 cm).
B. Địch ở gần và địa hình trống trải, không có vật che đỡ, che khuất.
C. Địch ở xa; địa hình có vật che khuất, che đỡ cao ngang tầm ngực.
D. Địch ở gần; địa hình hạn chế (chiều cao vật che đỡ từ 60 – 80 cm).
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: C
Đứng ném lựu đạn thường được dùng trong trường hợp: địch ở xa, địa hình có vật che khuất, che đỡ cao ngang tầm ngực, có thể đứng tại chỗ ném hoặc ném khi đang vận động.
Câu 10. Bộ phận gây nổ của lựu đạn LĐ-01 bao gồm mấy bộ phận?
A. 5 bộ phận.
B. 6 bộ phận.
C. 7 bộ phận.
D. 8 bộ phận.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: B
Bộ phận gây nổ của lựu đạn LĐ-01 bao gồm 6 bộ phận là: chốt cài; lò xo kim hỏa; kim hỏa; hạt lửa; liều giữ chậm và kíp.
Câu 11. Trong trường hợp: địch ở xa, địa hình có vật che khuất, che đỡ cao ngang tầm ngực, các chiến sĩ nên vận dụng động tác ném lựu đạn ở tư thế nào?
A. Đứng.
B. Quỳ.
C. Ngồi.
D. Nằm.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: A
Đứng ném lựu đạn thường được dùng trong trường hợp: địch ở xa, địa hình có vật che khuất, che đỡ cao ngang tầm ngực, có thể đứng tại chỗ ném hoặc ném khi đang vận động.
Câu 12. Chiến sĩ trong bức hình dưới đây đang thực hiện động tác nào?
A. Đứng ném lựu đạn.
B. Quỳ ném lựu đạn.
C. Nằm ném lựu đạn.
D. Ngồi ném lựu đạn.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: B
Chiến sĩ trong bức hình trên đang thực hiện động tác quỳ ném lựu đạn.
Câu 13. Động tác quỳ ném lựu đạn thường được dùng trong trường hợp nào?
A. Gần địch, địa hình hạn chế (chiều cao vật che đỡ không quá 40 cm).
B. Địch ở gần và địa hình trống trải, không có vật che đỡ, che khuất.
C. Địch ở gần; địa hình hạn chế (chiều cao vật che đỡ từ 60 – 80 cm).
D. Địch ở xa; địa hình có vật che khuất, che đỡ cao ngang tầm ngực.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: C
Quỳ ném lựu đạn thường được dùng khi gần địch và địa hình hạn chế (chiều cao vật che đỡ từ 60 – 80 cm).
Câu 14. Động tác nằm ném lựu đạn thường được vận dụng trong trường hợp nào?
A. Địch ở xa và địa hình trống trải, không có vật che đỡ, che khuất.
B. Gần địch, địa hình hạn chế (chiều cao vật che đỡ không quá 40 cm).
C. Địch ở xa; địa hình có vật che khuất, che đỡ cao ngang tầm ngực.
D. Địch ở gần; địa hình hạn chế (chiều cao vật che đỡ từ 60 – 80 cm).
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: B
Vận dụng tư thế nằm ném lựu đạn khi gần địch và địa hình trống trải không có vật che đỡ hoặc chiều cao vật che đỡ thấp (không quá 40 cm).
Câu 15. Chiến sĩ trong bức hình dưới đây đang thực hiện động tác nào?
A. Đứng ném lựu đạn.
B. Quỳ ném lựu đạn.
C. Nằm ném lựu đạn.
D. Ngồi ném lựu đạn.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: C
Chiến sĩ trong các hình trên đang thực hiện động tác nằm ném lựu đạn.
Xem thêm các bài tóm tắt Lý thuyết Giáo dục quốc phòng lớp 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Bài 6: Giới thiệu một số loại súng bộ binh, thuốc nổ, vật cản và vũ khí tự tạo
Lý thuyết Bài 7: Pháp luật về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
Lý thuyết Bài 8: Lợi dụng địa hình, địa vật
Lý thuyết Bài 9: Nhìn, nghe, phát hiện địch, chỉ mục tiêu, truyền tin liên lạc, báo cáo
Lý thuyết Bài 10: Kĩ thuật sử dụng lựu đạn