Giải vở bài tập Toán lớp 3 trang 10, 11 Ôn tập về hình học và đo lường
Video giải vở bài tập Toán lớp 3 trang 10, 11 Ôn tập về hình học và đo lường – Cánh diều
Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 trang 10 Bài 1: Nối mỗi đồ vật sau với tên gọi thích hợp (theo mẫu):
Lời giải:
– Những đồ vật có dạng khối lập phương là: Hộp quà, xúc xắc.
– Những đồ vật có dạng khối hộp chữ nhật là: Quyển sách, hộp giấy lụa, hộp bánh quy.
– Những đồ vật có dạng khối trụ là: Bình nước, đèn pin, hộp cầu lông, hộp hạt điều.
– Những đồ vật có dạng khối cầu là: Quả banh, quả bóng tennis.
Vậy ta nối được như sau:
Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 trang 10 Bài 2:
a) Đo độ dài các đoạn thẳng sau rồi viết kết quả vào chỗ chấm
Đoạn thẳng dài nhất trong các đoạn thẳng trên là: …………
b) Vẽ đoạn thằng MN có độ dài 1 dm:
……………………………………………………………………………………………..
Lời giải:
a) Đo độ dài các đoạn thẳng trong hình vẽ, ta được:
AB = 11 cm; CD = 7 cm; EG = 10 cm.
Vậy ta viết kết quả vào chỗ chấm như sau:
Đoạn thẳng AB dài 11 cm
Đoạn thẳng CD dài 7 cm
Đoạn thẳng EG dài 10 cm
Do 11 cm > 10 cm > 7 cm.
Nên đoạn thẳng dài nhất trong các đoạn thẳng trên là: AB.
b) Đổi 1 dm = 10 cm.
Dùng thước kẻ để vẽ độ dài đoạn thẳng MN.
Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 trang 10 Bài 3: Vẽ thêm kim phút để đồng hồ chỉ giờ thích hợp:
Lời giải:
a) + Đồng hồ chỉ 7 giờ
Do đó kim giờ chỉ số 7, kim phút chỉ số 12.
+ Đồng hồ chỉ 1 giờ rưỡi
Do đó kim giờ nằm giữa số 1 và 2, kim phút chỉ số 6.
+ Đồng hồ chỉ 12 giờ 15 phút
Do đó kim giờ nằm trong khoảng số 12 và số 1, kim phút chỉ số 3.
b) + Đồng hồ chỉ 14 giờ 30 phút
Do đó kim giờ nằm giữa số 2 và 3, kim phút chỉ số 6.
+ Đồng hồ chỉ 22 giờ
Do đó kim giờ chỉ số 10, kim phút chỉ số 12.
+ Đồng hồ chỉ 16 giờ 15 phút
Do đó kim giờ nằm trong khoảng số 4 và số 5, kim phút chỉ số 3.
Vậy ta vẽ thêm kim phút vào mỗi đồng hồ như sau:
Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 trang 11 Bài 4: Số?
Lời giải:
* Hình 1 có 6 chai nước, mỗi chai đựng 1 lít nước.
Do đó có tất cả: 1 × 6 = 6 (lít nước)
Vậy số cần điền vào ô trống thứ nhất là 6.
* Hình 2 có 8 hộp sữa, mỗi hộp chứa 2 lít sữa.
Do đó có tất cả: 2 × 8 = 16 (lít sữa)
Vậy số cần điền vào ô trống thứ hai là 16.
* Hình 3 có 5 thùng sơn, mỗi thùng có 5 lít sơn
Do đó có tất cả: 5 × 5 = 25 (lít sơn)
Vậy số cần điền vào ô trống thứ ba là 25.
Ta điền số vào ô trống như sau:
Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 trang 11 Bài 5: Quan sát sơ đồ sau rồi viết vào chỗ chấm cho thích hợp:
a) Quãng đường từ nhà Nguyên đến nhà Khuê dài hơn quãng đường từ nhà Nguyên đến thư viện …….. m.
b) Theo em, nếu đi từ nhà Ngân đến khu vui chơi thì đi đường nào gần hơn?
Trả lời:
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
Lời giải:
a) Quãng đường từ nhà Nguyên đến nhà Khuê dài: 968 m.
Quãng đường từ nhà Nguyên đến thư viện dài: 697 m.
Quãng đường từ nhà Nguyên đến nhà Khuê dài hơn quãng đường từ nhà Nguyên đến thư viện số mét là:
968 – 697 = 271(m)
Đáp số: 271 m
b) Quãng đường từ nhà Ngân đến khu vui chơi giải trí có thể đi theo 2 con đường:
Cách 1: Từ nhà Ngân → Trường học → Khu vui chơi giải trí
Cách 2: Từ nhà Ngân → Rạp chiếu phim → Khu vui chơi giải trí
Độ dài quãng đường từ nhà Ngân đến khu vui chơi giải trí theo cách 1 là:
396 + 283 = 679 (m)
Độ dài quãng đường từ nhà Ngân đến khu vui chơi giải trí theo cách 2 là:
386 + 382 = 768 (m)
Vậy quãng đường ngắn nhất từ nhà Ngân đến khu vui chơi giải trí dài 679 m.
Bài giảng Toán lớp 3 trang 10, 11 Ôn tập về hình học và đo lường – Cánh diều
Xem thêm các bài giải VBT Toán lớp 3 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Trang 8, 9 Ôn tập về phép cộng, phép trừ trong phạm vi 1000
Trang 10, 11 Ôn tập về hình học và đo lường
Trang 12, 13 Mi-li-mét
Trang 14, 15 Ôn tập về phép nhân, bảng nhân 2, bảng nhân 5
Trang 15, 16 Bảng nhân 3
====== ****&**** =====