Giải bài tập Lịch Sử lớp 11 Bài 8: Một số cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam
Mở đầu trang 50 Lịch Sử 11: Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước” (Hồ Chí Minh, Toàn tập, Tập 6, NXB Chính trị quốc gia, 2002, tr. 171). Lời khẳng định trên gợi cho em suy nghĩ gì về truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam? Hãy kể tên và chia sẻ hiểu biết của em về một số cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam mà em đã được học.
Lời giải:
– Suy nghĩ:
+ Yêu nước là truyền thống quý báu của nhân dân Việt Nam. Truyền thống này được hun đúc và phát huy qua hàng nghìn năm lịch sử dựng nước và giữ nước.
+ Chống ngoại xâm, bảo vệ độc lập dân tộc là nét đặc trưng nổi bật nhất của truyền thống yêu nước Việt Nam.
– Một số cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng dân tộc tiêu biểu trong lịch sử Việt Nam:
+ Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (40 – 43)
+ Khởi nghĩa Bà Triệu (248)
+ Khởi nghĩa Lý Bí (năm 542 – 603)
+ Khởi nghĩa Lam Sơn (1418 – 1427)
+ Phong trào Tây Sơn (cuối thế kỉ XVIII).
Câu hỏi 1 trang 52 Lịch Sử 11: Khai thác Bảng 1 (tr.51) và thông tin trong mục, trình bày nét chính về một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời kì Bắc thuộc.
Lời giải:
* Khởi nghĩa của Hai Bà Trưng
– Thời gian: 40 – 43
– Người lãnh đạo: Hai Bà Trưng
– Chống chính quyền cai trị: Nhà Hán
– Diễn biến chính và kết quả:
+ Năm 40, Hai Bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa ở Hát Môn (Phúc Thọ, Hà Nội). Nghĩa quân đánh chiếm Mê Linh, Cổ Loa (Hà Nội) và Luy Lâu (Bắc Ninh). Thái thú Tô Định phải bỏ chạy về nước. Cuộc khởi nghĩa giành thắng lợi, Trưng Trắc lên làm vua.
+ Năm 43, Mã Viện đem quân tấn công. Khởi nghĩa Hai Bà Trưng thất bại.
* Khởi nghĩa của Bà Triệu
– Thời gian: 248
– Người lãnh đạo: Bà Triệu
– Chống chính quyền cai trị: nhà Ngô
– Diễn biến chính và kết quả:
+ Bà Triệu lãnh đạo nhân dân vùng Cửu Chân nổi dậy ở căn cứ núi Nưa (Triệu Sơn, Thanh Hoá). Khởi nghĩa nhanh chóng lan rộng ra Giao Chỉ, làm rung chuyển chính quyền đô hộ.
+ Quân Ngô do Lục Dận chỉ huy kéo sang đàn áp. Khởi nghĩa thất bại.
* Khởi nghĩa của Lý Bí
– Thời gian: 542 – 602
– Người lãnh đạo: Lý Bí, Triệu Quang Phục
– Chống chính quyền cai trị: nhà Lương và nhà Tùy
– Diễn biến chính và kết quả:
+ Năm 542, khởi nghĩa Lý Bí bùng nổ, lật đổ chính quyền đô hộ. Sau đó, Lý Bí lập ra Nhà nước Vạn Xuân.
+ Năm 545, quân Lương tiếp tục sang xâm lược, Triệu Quang Phục chỉ huy nghĩa quân chiến đấu và giành thắng lợi.
+ Đến năm 602, nhà Tùy đem quân sang đàn áp, cuộc khởi nghĩa thất bại.
* Khởi nghĩa của Phùng Hưng
– Thời gian: khoảng năm 776
– Người lãnh đạo: Phùng Hưng
– Chống chính quyền cai trị: nhà Đường
– Diễn biến chính và kết quả:
+ Khoảng năm 776, Phùng Hưng phát động khởi nghĩa ở Đường Lâm (Sơn Tây, Hà Nội). Nghĩa quân đánh chiếm phủ thành Tống Bình, giành quyền tự chủ trong một thời gian.
+ Năm 791, nhà Đường đem quân sang đàn áp và chiếm lại.
* Khởi nghĩa của Khúc Thừa Dụ
– Thời gian: 905
– Người lãnh đạo: Khúc Thừa Dụ
– Chống chính quyền cai trị: nhà Đường
– Diễn biến chính và kết quả: Khúc Thừa Dụ lãnh đạo nhân dân tấn công thành Đại La, lật đổ chính quyền đô hộ, tự xưng là Tiết độ sứ, xây dựng chính quyền tự chủ.
Câu hỏi 2 trang 52 Lịch Sử 11: Nêu ý nghĩa của các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời kì Bắc thuộc.
Lời giải:
– Các cuộc khởi nghĩa trong thời kì Bắc thuộc thể hiện tinh thần yêu nước, ý chí tự chủ và tinh thần dân tộc trong cuộc đấu tranh chống lại các triều đại phong kiến phương Bắc để giành độc lập dân tộc.
Câu hỏi trang 52 Lịch Sử 11: Trình bày bối cảnh lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
Lời giải:
– Năm 1407, cuộc kháng chiến chống Minh của nhà Hồ thất bại, nước Đại Ngu bước vào thời kì bị nhà Minh đô hộ (1407 – 1427).
– Nhà Minh đã thi hành chính sách cai trị, bóc lột nặng nề đối với nhân dân Việt Nam.
+ Về hành chính, đặt Đại Ngu thành quận Giao Chỉ, chia thành các phủ, huyện để cai trị.
+ Về kinh tế – xã hội, đặt ra nhiều thứ thuế nặng nề, lùng bắt những người tài đem về nước phục dịch.
+ Về văn hoá, bắt dân ta phải theo phong tục của Trung Hoa, dùng nhiều thủ đoạn để thủ tiêu nền văn hoá Việt như ra lệnh đục bia, đốt sách,…
– Dưới ách thống trị của nhà Minh, nhân dân ta đã nổi dậy ở nhiều nơi, tiêu biểu là các cuộc khởi nghĩa của Trần Ngỗi (1407 – 1409), Trần Quý Khoáng (1409 – 1414),… song đều bị đàn áp.
– Trước cảnh nước mất, nhân dân lầm than, Lê Lợi – một hào trưởng có uy tín lớn ở vùng Lam Sơn (Thanh Hoá) đã dốc hết tài sản để triệu tập nghĩa sĩ, bí mật liên lạc với các hào kiệt, xây dựng lực lượng và chọn Lam Sơn làm căn cứ cho cuộc khởi nghĩa.
Câu hỏi 1 trang 54 Lịch Sử 11: Khai thác lược đồ Hình 3 và sơ đồ Hình 4, trình bày diễn biến chính của khởi nghĩa Lam Sơn.
Lời giải:
– Năm 1416, Lê Lợi cùng các hào kiệt tổ chức Hội thề ở Lũng Nhai (Thanh Hóa), quyết tâm đánh đuổi giặc Minh.
– Đầu năm 1418, Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa tại vùng núi rừng Lam Sơn (Thanh Hoá). Cuộc khởi nghĩa trải qua bốn giai đoạn chính và giành thắng lợi vào năm 1427.
♦ Từ 1418 – 1423: trong những năm đầu của cuộc khởi nghĩa, nghĩa quân gặp nhiều khó khăn, phải 3 lần phải rút lên núi Chí Linh (Thanh Hóa).
♦ Từ 1423 – 1424: nghĩa quân tạm thời hòa hoãn với quân Minh để củng cố lực lượng và tìm phương hướng mới.
♦ Từ 1424 – 1425: đây là giai đoạn quân Lam Sơn mở rộng hoạt động và giành những thắng lợi đầu tiên. Cuối năm 1424, nghĩa quân giải phóng Nghệ An, sau đó giải phóng vùng rộng lớn từ Thanh Hóa đến Đèo Hải Vân.
♦ Từ 1426 – 1428: đây là giai đoạn quân Lam Sơn tiến quân ra Bắc, giành thắng lợi trên quy mô cả nước.
+ Tháng 11/1426, nghĩa quân giành thắng lợi ở Tốt Động – Chúc Động (Chương Mỹ, Hà Nội), quân Minh thất bại nặng nề. Nghĩa quân siết chặt vây hãm thành Đông Quan.
+ Tháng 10/1427, nghĩa quân liên tiếp giành thắng lợi tại Chi Lăng (Lạng Sơn), Cần Trạm, Phố Cát và Xương Giang (Bắc Giang).
+ Ngày 10/12/1427, Lê Lợi và Vương Thông dẫn đầu hai phái đoàn tham gia Hội thề Đông Quan. Chiến tranh chấm dứt.
+ Tháng 1/1428, quân Minh rút hết về nước, đất nước hoàn toàn giải phóng.
Câu hỏi 2 trang 54 Lịch Sử 11: Việc tổ chức Hội thề Đông Quan có ý nghĩa như thế nào?
Lời giải:
– Việc dụ hàng quân Minh và tổ chức hội thề ở Đông Quan đã cho thấy sự khôn khéo, tầm nhìn chiến lược và tài năng của bộ chỉ huy nghĩa quân Lam Sơn. Cụ thể là:
+ Dụ hàng quân Minh và tổ chức hội thề Đông Quan để kết thúc chiến tranh đã giảm bớt sự hi sinh xương máu cho cả hai bên.
+ Thể hiện lòng nhân nghĩa và thiện chí hòa bình của quân Lam Sơn.
+ Tránh gây bất lợi cho mối quan hệ bang giao giữa hai nước Việt – Minh sau này.
Câu hỏi trang 59 Lịch Sử 11: Khai thác tư liệu 3, 4 và thông tin trong mục, nêu những bài học lịch sử của các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam.
Lời giải:
– Các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử dân tộc dù thắng lợi hay thất bại đều để lại những bài học lịch sử sâu sắc, còn nguyên giá trị đến ngày nay:
+ Thứ nhất, bài học về xây dựng lực lượng. Đây là một trong những nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc chống ngoại xâm của dân tộc.
+ Thứ hai, bài học về xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân. Đoàn kết là sức mạnh giúp nhân dân ta có thể vượt qua mọi khó khăn, thử thách.
+ Thứ ba, bài học về nghệ thuật quân sự với những kinh nghiệm đánh giặc dũng cảm và mưu trí, phong phú và độc đáo của cha ông ta.
Luyện tập 1 trang 59 Lịch Sử 11: Hoàn thành bảng thống kê (theo gợi ý dưới đây) về nội dung chính của các cuộc khởi nghĩa diễn ra từ thế kỉ III TCN đến cuối thế kỉ XIX.
Lời giải:
Khởi nghĩa |
Thời gian |
Địa điểm |
Người lãnh đạo |
Trận đánh lớn |
Kết quả |
Khởi nghĩa Hai Bà Trưng |
40 – 43 |
Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam |
Trưng Trắc; Trưng Nhị |
Hát Môn; Luy Lâu; Mê Linh,… |
– Giành được chính quyền trong thời gian ngắn. – Bị nhà Hán đàn áp. |
Khởi nghĩa Bà Triệu |
248 |
Cửu Chân |
Triệu Thị Trinh |
Núi Nưa; Núi Tùng,… |
– Khởi nghĩa bị đàn áp. |
Khởi nghĩa Lý Bí |
542 – 603 |
Giao Châu |
Lý Bí; Triệu Quang Phục |
Dạ Trạch, … |
– Giành được chính quyền trong khoảng 60 năm. – Bị nhà Tùy đàn áp. |
Khởi nghĩa Phùng Hưng |
776 – 791 |
Tống Bình |
Phùng Hưng |
Tống Bình,… |
– Giành được chính quyền trong thời gian ngắn. – Bị nhà Đường đàn áp. |
Khởi nghĩa Lam Sơn |
1418 đến 1427 |
Đại Ngu |
Lê Lợi; Nguyễn Trãi,… |
Tốt Động – Chúc Động; Chi Lăng – Xương Giang,… |
– Lật đổ ách thống trị của nhà Minh; giành lại độc lập dân tộc – Đưa đến sự ra đời của nhà Lê. |
Phong trào Tây Sơn |
Cuối thế kỉ XVIII |
Đại Việt |
Nguyễn Nhạc; Nguyễn Huệ; Nguyễn Lữ |
Rạch Gầm – Xoài Mút; Ngọc Hồi – Đống Đa,… |
– Lật đổ các chính quyền Nguyễn, Trịnh, Lê; đặt cơ sở cho việc thống nhất đất nước; – Đánh tan quân xâm lược Xiêm, Thanh, bảo vệ độc lập dân tộc. |
Luyện tập 2 trang 59 Lịch Sử 11: Xây dựng trục thời gian thể hiện những sự kiện chính của phong trào Tây Sơn.
Lời giải:
(*) Sơ đồ tham khảo
Vận dụng 1 trang 59 Lịch Sử 11: Khai thác Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi, chỉ ra một số sự kiện lịch sử tiêu biểu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (1418 – 1427).
Lời giải:
– Một số sự kiện lịch sử tiêu biểu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (1418 – 1427) được mô tả trong Bình Ngô đại cáo:
+ Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở vùng Lam Sơn (“Ta đây: Núi Lam Sơn dấy nghĩa/ Chốn hoang dã nương mình/ Ngẫm thù lớn há đội trời chung/ Căm giặc nước thề không cùng sống”).
+ Những khó khăn của nghĩa quân Lam Sơn trong buổi đầu khởi nghĩa (“Khi Linh Sơn lương hết mấy tuần/ Lúc Khôi Huyện quân không một đội/ Trời thử lòng trao cho mệnh lớn/ Ta gắng chí khắc phục gian nan”).
+ Chiến thắng Bồ Đằng, Trà Lân (“Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật/ Miền Trà Lân trúc chẻ tro bay”).
+ Chiến thắng ở Ninh Kiều, Tốt động (“Trận Ninh Kiều máu chảy thành sông, tanh trôi vạn dặm/ Tốt Động thây chất đầy nội, nhơ để ngàn năm).
+ Chiến thắng Chi Lăng (“Ngày mười tám, trận Chi Lăng, Liễu Thăng thất thế/ Ngày hai mươi, trận mã yên, Liễu Thăng cụt đầu/ Ngày hăm lăm, bá tước Lương Minh đại bại tử vong/ Ngày hăm tám, thượng thư Lý Khánh cùng kế tự vẫn”).
+ Chiến thắng Chi Lăng (Lạng Giang, Lạng Sơn, thây chất đầy đường/ Xương Giang, Bình Than, máu trôi đỏ nước”).
+ Tinh thần nhân đạo của nghĩa quân Lam Sơn (“… thể lòng trời ta mở đường hiếu sinh/ …/ Họ đã tham sống sợ chết mà hòa hiếu thực lòng/ Ta lấy toàn quân là hơn, để nhân dân nghỉ sức”.
Vận dụng 2 trang 59 Lịch Sử 11: Theo em, các bài học lịch sử từ các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng dân tộc có ý nghĩa như thế nào đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay? Lấy ví dụ chứng minh.
Lời giải:
– Giá trị của các bài học kinh nghiệm:
+ Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, bài học lịch sử của các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng dân tộc vẫn còn nguyên giá trị, có vai trò đặc biệt quan trọng trong công cuộc giữ vững ổn định chính trị – xã hội, phát triển kinh tế – văn hóa; trong quá trình xây dựng và củng cố nền quốc phòng, giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
+ Bài học lịch sử của các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam cũng có giá trị đối với chính sách đối ngoại của Việt Nam trong bối cảnh tình hình khu vực và thế giới có nhiều biến đổi.
– Ví dụ về bài học: tập hợp, xây dựng lực lượng và khối đoàn kết toàn dân tộc
+ Đại dịch Covid-19 đã gây những ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế – xã hội và mọi mặt đời sống của nhân dân. Với tinh thần “chống dịch như chống giặc”, bảo vệ sức khỏe, tính mạng của nhân dân là trên hết, tháng 7/2021, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ra Lời kêu gọi gửi đồng bào, chiến sĩ cả nước và đồng bào ta ở nước ngoài về công tác phòng, chống đại dịch Covid -19. Cùng với lời kêu gọi của đồng chí Tổng Bí thư, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cũng ra lời kêu gọi “Toàn dân đoàn kết, ra sức phòng, chống dịch Covid-19”.
=> Hưởng ứng những Lời kêu gọi đó, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân và kiều bào Việt Nam ở nước ngoài đã đoàn kết, đồng lòng cùng với Đảng, Chính phủ, các cấp chính quyền, các ngành,… triển khai nhiều giải pháp đồng bộ, quyết liệt ngăn chặn và từng bước đẩy lùi dịch bệnh.
Xem thêm các bài giải SGK Lịch sử lớp 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 7: Khái quát về chiến tranh bảo vệ tổ quốc trong lịch sử Việt Nam
Bài 9: Cuộc cách mạng của Hồ Quý Ly và Triều Hồ (đầu thế kỉ XV)
Bài 10: Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông (thế kỉ XV)
Bài 11: Cuộc cải cách của Minh Mạng (nửa đầu thế kỉ XIX)