Giải bài tập GDQP lớp 11 Bài 6: Giới thiệu một số loại súng bộ binh, thuốc nổ, vật cản và vũ khí tự tạo
Mở đầu trang 38 GDQP 11: Sắp tới, nhà trường tổ chức Hội thao môn học giáo dục quốc phòng và an ninh. Bạn Hùng được cử tham gia thi nội dung “Thực hành tháo, lắp thông thường súng tiểu liên AK”. Theo em, bạn Hùng nên chuẩn bị những gì?
Lời giải:
– Theo em, bạn Hùng nên:
+ Tìm hiểu về tính năng, cấu tạo và nguyên lí hoạt động của súng tiểu liên AK
+ Thực hành thuần thục kĩ năng tháo, lắp thông thường súng tiểu liên AK
I. Súng bộ binh
Khám phá 1 trang 38 GDQP 11: Súng bộ binh được dùng để trang bị cho đối tượng nào?
Lời giải:
– Súng bộ binh là súng trang bị cho cá nhân và phân đội bộ binh.
Khám phá 2 trang 38 GDQP 11: Em hãy nêu những điểm giống nhau của súng trường CKC và súng tiểu liên AK.
Lời giải:
– Điểm giống nhau:
+ Là súng bộ binh, được trang bị cho từng người.
+ Là loại súng nòng dài.
+ Dùng hỏa lực để tiêu diệt địch, có thể dùng lê và báng súng để đánh gần.
– Khác nhau
+ Súng CKC: là loại súng bán tự động, chỉ bắn được phát một
+ Súng tiểu liên AK: là loại súng tự động và bán tự động; vừa bắn được phát một vừa bắn được liên thanh.
Khám phá 3 trang 39 GDQP 11: Em hãy nêu tính năng của súng tiểu liên AK
Lời giải:
– Sử dụng đạn kiểu 1943 do Liên Xô sản xuất và đạn kiểu 1956 (K56) do Trung Quốc, Việt Nam và một số nước sản xuất; sử dụng được các loại đầu đạn: đầu đạn thường (có lõi thép), đầu đạn vạch đường, đầu đạn xuyên cháy và đầu đạn cháy. Hộp tiếp đạn chứa được 30 viên đạn.
– Tầm bắn ghi trên thước ngắm:
+ Thước ngắm ghi từ số 1 đến số 8, tương ứng với cự li bắn từ 100 m đến 800 m trên thực địa.
+ Tầm bắn hiệu quả: 400 m; hoả lực tập trung bắn mục tiêu mặt đất, mặt nước: 800 m; bắn máy bay, quân nhảy dù: 500 m.
+ Tầm bắn thẳng đối với mục tiêu người nằm: 350 m, đối với mục tiêu người chạy: 525 m.
– Tốc độ ban đầu của đầu đạn: 710 m/s.
– Tốc độ bắn: 40 phát phút khi bắn phát một, 100 phát phút khi bắn liên thanh.
– Khối lượng của súng: 3,8 kg; khi lắp đủ 30 viên đạn, khối lượng súng tăng 0,5 kg.
Khám phá 4 trang 39 GDQP 11: Em hãy quan sát hình 6.2, hình 6.3 và cho biết súng tiểu liên AK có bao nhiêu bộ phận chính? Nêu tên các bộ phận đó.
Lời giải:
– Súng tiểu liên AK gồm 11 bộ phận chính: nòng súng; bộ phận ngắm (gồm đầu ngắm và thước ngắm); hộp khoá nòng và nắp hộp khoá nòng, bệ khóa nòng và thoi đẩy, khoá nòng; bộ phận cỏ; bộ phận đẩy về, ống dẫn thoi đẩy và ốp lót tay; báng súng và tay cầm; hộp tiếp đạn; lê.
– Ngoài các bộ phận chính, súng tiểu liên AK còn có phụ tùng (ống đựng, cái vặn vít, chổi lông, tống chốt,…), thông nòng, dây súng.
Khám phá 5 trang 40 GDQP 11: Em hãy nêu nguyên lí hoạt động của súng tiểu liên AK
Lời giải:
– Nguyên lí hoạt động của súng tiểu liên AK:
+ Gạt cần định cách bắn về vị trí bắn, kéo tay kéo bệ khóa nòng về sau hết cỡ. Thả tay kéo bệ khóa nòng, lò xo đẩy về giãn ra đẩy bệ khóa nòng và khoá nòng về phía trước, đưa viên đạn thứ nhất vào buồng đạn.
+ Bóp cò, búa đập vào đuôi kim hỏa, kim hoả chọc vào hạt lửa, hạt lửa phát lửa đốt cháy thuốc phóng, thuốc phóng chảy sinh ra khi thuốc có áp suất lớn đẩy đầu đạn chuyển động trong nòng súng.
+ Khi đầu đạn chuyển động qua lỗ trích khí thuốc, một phần khí thuốc phụt qua lỗ trích khí thuốc đập vào mặt thoi đẩy, đẩy bệ khoá nòng và khóa nòng lùi, đồng thời hất vỏ đạn ra ngoài.
+ Khi bệ khóa nòng và khoá nòng lùi hết cỡ, lò xo đẩy về giãn ra, đẩy bệ khóa nòng và khoá nòng về phía trước, đẩy viên đạn tiếp theo vào buồng đạn.
Khám phá 6 trang 41 GDQP 11: Tháo, lắp thông thường súng tiểu liên AK phải tuân thủ quy tắc nào?
Lời giải:
– Quy tắc tháo, lắp súng tiểu liên AK:
+ Người tháo, lắp phải nắm vững cấu tạo súng.
+ Chọn nơi khô ráo, sạch sẽ để thảo, lắp. Trước khi tháo súng phải chuẩn bị đầy đủ đồ dùng, phương tiện cần thiết (bàn, bạt, chiếu, ni lông,…) để tháo, lắp và đặt các bộ phận.
+ Trước khi tháo súng phải kiểm tra, khám súng.
+ Khi tháo, lắp phải dùng đúng phụ tùng, làm đúng thứ tự động tác; nếu vướng mắc phải nghiên cứu thận trọng, không dùng sức mạnh đập, bẩy làm hỏng súng.
Luyện tập 1 trang 43 GDQP 11: Tại sao khi tháo súng, các bộ phận tháo ra phải đặt theo thứ tự từ phải qua trái?
Lời giải:
– Khi tháo súng tiểu liên AK, các bộ phận tháo ra phải đặt theo thứ tự từ phải qua trái nhằm mục đích: thuận tiện trong việc lắp súng; tránh bị tình trạng lắp sai hoặc thiếu các bộ phận của súng.
Luyện tập 2 trang 45 GDQP 11: Tháo, lắp thông thường súng tiểu liên AK:
– Cá nhân tự thực hiện.
– Thực hiện theo nhóm: một người thực hiện; những người còn lại quan sát, nhận xét, góp ý sau đó đối vai cho nhau.
Lời giải:
(*) Lưu ý: Học sinh tự thực hiện theo sự hướng dẫn của giáo viên
Vận dụng 1 trang 45 GDQP 11: Hội thao “Thực hành tháo, lắp thông thường súng tiểu liên AK”.
Lời giải:
(*) Lưu ý: Học sinh tự thực hiện theo sự hướng dẫn của giáo viên
II. Thuốc nổ, vật cản và vũ khí tự tạo
Khám phá 7 trang 45 GDQP 11: Thuốc nổ là gì?
Lời giải:
– Thuốc nổ là chế phẩm của chất nổ mà khi chịu tác động của những xung kích thích từ bên ngoài đủ mạnh thì thường nổ.
Khám phá 8 trang 45 GDQP 11: Em hãy so sánh tính năng, tác dụng của thuốc nổ TNT và thuốc nổ C4
Lời giải:
– Điểm giống nhau:
+ Về tính năng: đạn súng trường bắn xuyên qua không cháy, không nổ; đốt khó cháy; gây nổ bằng kíp số 6 trở lên.
+ Về tác dụng: dùng để làm lượng nổ
– Điểm khác nhau:
|
Thuốc nổ TNT |
Thuốc nổ C4 |
Tính năng |
– Dạng tinh thể rắn. |
– Có tính dẻo, nhào nặn dễ dàng. |
– Màu vàng nhạt, khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời thì ngả màu nâu. |
– Màu trắng đục. |
|
– Vị đắng, khó tan trong nước. |
– Vị hơi ngọt. |
|
– Va đập, cọ xát an toàn |
– Va đập, cọ xát kém nhạy nổ hơn. |
|
– Cháy ở 310oC; nổ ở 350oC |
– Cháy ở 190oC; nổ ở 201oC |
|
Tác dụng |
– Làm các loại lượng nổ (đúc thành bánh, có khối lượng từ 15 – 400g) – Trộn với thuốc nổ mạnh làm dây nổ; trộn với thuốc nổ yếu để phá đất, phá đá. |
– Làm lượng nổ lõm. – Dùng để phá các vật thể có hình dạng phức tạp. |
Khám phá 9 trang 46 GDQP 11: Em hãy nêu cấu tạo, tính năng, tác dụng của kíp thường, nụ xuỳ và dây cháy chậm
Lời giải:
– Kíp thường
+ Cấu tạo: Các bộ phận chính của kíp thường là: vỏ kíp; mắt ngỗng; bát kim loại; thuốc gây nổ và thuốc nổ mạnh. Kíp thường được phân ra 10 cỡ, từ cỡ số 1 đến cỡ số 10; cỡ số kíp càng lớn, thuốc càng nhiều, gây nổ càng mạnh.
+ Tính năng, tác dụng: Cảm ứng của kíp rất nhạy; nếu có va chạm, cọ xát, chấn động mạnh, vật nặng đè lên, tăng nhiệt độ hoặc chọc vào thuốc gây nổ (mắt ngỗng) đều có thể nổ. Kíp dùng gây nổ các khối thuốc nổ, dây nổ hoặc các trạm truyền nổ.
– Nụ xùy:
+ Cấu tạo: Các bộ phận chính của nụ xùy gồm: vỏ; gờ định vị dây cháy chậm; lỗ thoát khí; dây kim loại; bát kim loại chứa thuốc phát lửa; dây giật.
+ Tính năng, tác dụng: Nụ xùy phát lửa rất nhạy nhưng khi hút ẩm thì không phát lửa. Nụ xùy dùng để phát lửa đốt cháy dây cháy chậm hoặc trực tiếp gây nổ kíp; thường sử dụng trong các tình huống chiến đấu, nhất là đêm tối, thời tiết mưa gió.
– Dây cháy chậm:
+ Cấu tạo: Các bộ phận chính của dây cháy chậm gồm: vỏ; lớp sợi; lõi thuốc đen và dây tim
+ Tính năng, tác dụng: Tốc độ cháy trung bình của dây cháy chậm trong không khí là 1 cm/s, nếu cháy dưới nước thì tốc độ nhanh hơn. Dây cháy chậm dùng để dẫn lửa gây nổ kíp. Để bảo đảm an toàn cho người đánh thuốc nổ, cần xác định chiều dài dây cháy chậm dựa vào tính năng, ý định, cách đánh và khoảng cách.
Khám phá 10 trang 46 GDQP 11: Vật cản là gì? Thế nào là vật cản tự nhiên, vật cản nhân tạo, vật cản nổ, vật cản không nổ?
Lời giải:
– Vật cản là những vật thể, phương tiện do con người làm ra hoặc cải tạo để làm chậm hoặc ngăn cản cơ động, gây khó khăn cho các hoạt động khác và gây thiệt hại cho đối phương.
– Vật cản tự nhiên là vật cản có sẵn trong tự nhiên như sông, suối, rừng, núi, đầm lầy, sa mạc, thác nước….
– Vật cản nhân tạo là vật cản do con người tạo ra, gồm vật cản nổ và vật cản không nổ.
– Vật cản nổ là vật cản bằng mìn, lượng nổ để tiêu diệt địch, như: vật cản nổ chống tăng (mìn chống tăng, lượng nổ mạnh), vật cản nổ chống bộ binh (mìn chống bộ binh, lượng nổ nhỏ), thuỷ lôi,…
– Vật cản không nổ là vật cản như hàng rào thép gai, hàng rào cọc, hàng rào sừng hươu, hàng rào điện, hào, hố, vách đứng, vách hụt, ụ căn, lưới chống ngầm, lưới chống ngư lôi,…
Khám phá 11 trang 47 GDQP 11: Thế nào là vũ khí tự tạo? Việc tự tạo một vũ khí có ý nghĩa như thế nào?
Lời giải:
– Vũ khí tự tạo là vũ khí có cấu tạo và nguyên lí hoạt động đơn giản, dễ chế tạo bằng những phương pháp và phương tiện thủ công, dùng vật liệu tại chỗ, đạn dược hỏng hoặc cải tiến các loại đạn dược thu được của đối phương.
– Vũ khí tự tạo có khả năng sát thương, tiêu diệt sinh lực địch hiệu quả, đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng trong lực lượng vũ trang của địa phương.
Luyện tập 3 trang 47 GDQP 11: Điểm giống và khác nhau giữa vật cản nhân tạo và vũ khí tự tạo là gì?
Lời giải:
– Giống nhau:
+ Có cấu tạo và nguyên lí hoạt động đơn giản;
+ Do con người tạo ra; dễ chế tạo bằng những phương pháp và phương tiện thủ công.
– Khác nhau:
+ Vật cản nhân tạo bao gồm 2 loại là: vật cản nổ (là vật cản bằng mìn, lượng nổ để tiêu diệt địch) và vật cả không nổ.
+ Vũ khí tự tạo có nhiều loại, như: dao, mã tấu, giáo, mác, lao, kiếm, dao găm; gậy tầm vông, cung, nỏ, chông; tổ ong vò vẽ; lựu đạn bằng xi măng,…
Vận dụng 2 trang 47 GDQP 11: Em hãy chuẩn bị và trình bày trước lớp báo cáo bằng hình ảnh về chủ đề: Vũ khí tự tạo của Việt Nam.
Lời giải:
(*) Bài báo cáo tham khảo
– Dân tộc Việt Nam có truyền thống đấu tranh dựng nước và giữ nước vô cùng vẻ vang. Quá trình dựng nước và giữ nước đó, dân tộc ta thường phải đương đầu với những kẻ thù mạnh hơn gấp nhiều lần. Để chiến thắng kẻ thù, ông cha ta đã sáng chế rất nhiều loại vũ khí thô sơ nhưng công hiệu rất lớn, với cách đánh độc đáo, sáng tạo đã làm cho kẻ thù phải khiếp sợ.
– Kế thừa và phát huy truyền thống đánh giặc, giữ nước của cha ông, trong những năm kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, Đảng ta đã đề ra đường lối quân sự với quan điểm cơ bản là chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện.
+ Để có vũ khí đánh giặc, quân và dân ta đã tự tạo các loại vũ khí thô sơ từ nhiều nguồn: có loại tự chế, có loại được cải tiến từ phương tiện, dụng cụ sinh hoạt, sản xuất, có loại cải tiến từ vũ khí lấy được của địch để đánh địch…
+ Nguyên liệu chế tạo vũ khí thường sẵn có ở địa phương như: tre, gỗ, đá, ong bò vẽ, lá độc…và dây thép, đạn lép thu lượm được của địch. Bằng vũ khí thô sơ, tự tạo, quân và dân ta đã khéo léo lừa địch, sáng tạo ra nhiều cách đánh có hiệu quả cao, góp phần tiêu hao nhiều sinh lực địch, phá hủy, phá hỏng nhiều phương tiện chiến tranh của quân địch.
– Trước nhu cầu bức thiết của cuộc chiến tranh nhân dân, quân và dân ta đã sáng tạo hàng trăm, hàng nghìn kiểu, loại vũ khí thô sơ. Từ loại đơn giản giản nhất như bẫy chông tre đến các loại mìn có cơ cấu điều khiển bằng điện tử. Kẻ địch chưa tìm được cách khống chế được loại vũ khí này, thì đã có ngay loại vũ khí khác ra đời, mức độ sát thương, sức công phá còn mạnh hơn các loại vũ khí trước.
– Chưa có một tài liệu nào thống kê hết được số lượng, kiểu loại, kích cỡ và chất liệu làm nên các loại vũ khí thô sơ, tự tạo của Việt Nam sử dụng trong chiến tranh chống đế quốc xâm lược. Chỉ riêng chông đã có trên 33 loại; súng “ngựa trời” có đến 40 kiểu; mìn, lựu đạn, thủy lôi có đến hàng trăm kiểu loại… Kết quả thống kê hiện có trong các tài liệu của Việt Nam chỉ là tương đối. Nhu cầu vũ khí của chiến trường đòi hỏi quân và dân ta trên khắp cả nước dấy lên phong trào thu nhặt phế liệu, bom mìn và sản xuất vũ khí. Mọi làng sản xuất chông, mọi huyện sản xuất lựu đạn, mìn; từng thôn ấp, xã, huyện của Việt Nam sản xuất vũ khí. Điều đó cho thấy số lượng và sự đa dạng, muôn màu, muôn vẻ của cá loại vũ khí thô sơ, tự tạo của Việt Nam.
– Khi có giặc ngoại xâm, mọi người Việt Nam không phân biệt già trẻ, gái trai, ai ai cũng có thể làm được vũ khí và sử dụng vũ khí đó để đánh địch. Đàn ông trai tráng rèn búa, rèn dao, làm mìn, lựu đạn, làm trận địa đánh địch; người già, phụ nữ, trẻ em, vót chông, cắm chông, nhồi đạn…
– Các vũ khí được sản xuất to, nhỏ, nặng, nhẹ phù hợp với tầm vóc, lứa tuổi của người Việt Nam, các loại vũ khí này được sử dụng linh hoạt, lợi dụng điều kiện bất lợi của khí hậu, địa hình mỗi miền, mỗi vùng, đánh địch theo cách đánh sở trường của mỗi người, mỗi địa phương. Vì thế các loại vũ khí thô sơ, tự tạo không có cái nào giống cái nào, không đồng nhất về kích thước và trọng lượng.
Tổ ong bò vẽ, loại vũ khí tự chế cực độc của nhân dân ta khiến địch phải khiếp sợ
– Vũ khí thô sơ được làm bằng những vật liệu tại chỗ, vật liệu dân dụng, vật liệu quân dụng thu được của địch.
+ Vật liệu tại chỗ có ở các địa phương như: tre, gỗ, đồng, chì, gang, sắt, phế liệu, chai, lọ, ong, rắn…
+ Vật liệu quân dụng thu của địch gồm: bom, đạn lép, vũ khí hỏng, phế liệu thu từ xác máy bay, xe bọc thép, những con tàu bị quân và dân ta bắn cháy, bắn hỏng ở các địa phương.
+ Vật liệu từ trên cung cấp có kíp nổ, dây cháy chậm…
=> Từ những vật liệu đó, mỗi người, mỗi địa phương lại sản xuất ra loại vũ khí thô sơ, tự tạo, chúng có thể giống nhau về nguyên lý, cấu tạo nhưng khác nhau về chất liệu và hình dạng. Chông có nơi làm bằng đế gỗ – mũi sắt, có nơi làm bằng đế xi măng – mũi sắt, có nơi đế làm bằng ống tre – mũi tre vót nhọn. Mọi thứ đồ dùng sinh hoạt hàng ngày được nhân dân chế thành mìn
Các loại vũ khí tự chế (dao, mác, lao…).
– Các loại vũ khí thô sơ, tự tạo, ngày càng được cải tiến, nâng cao chất lượng, có hiệu quả, có sức công phá lớn, phù hợp với nhiệm vụ tác chiến ngày càng phát triển cao tại mỗi đơn vị, mỗi địa phương và luôn làm cho kẻ địch bất ngờ. Đó là những bằng chứng sinh động về tinh thần và trí tuệ, sức mạnh của chiến tranh nhân dân.
– Để có được vũ khí thô sơ, tự tạo phong phú và độc đáo, quân và dân ta đã phải anh dũng hi sinh, lao động quên mình và phát huy cao độ sức sáng tạo, ý chí tự lực, tự cường. Trong hoàn cảnh kháng chiến, trước nhu cầu trang bị đủ vũ khí cho toàn dân đánh giặc, chúng ta chế tạo vũ khí bằng các công cụ thô sơ, phổ thông, đó là những dụng cụ sử dụng trong sinh hoạt như dao, kìm, búa, cưa, đục, nồi hai đáy nấu thuốc, khuôn máy ép thuốc nổ… Các loại vũ khí thô sơ, tự tạo theo cách gọi của ta là vũ khí địa phương, được chế tạo theo kinh nghiệm thủ công, đặc điểm của công nghệ này là vừa làm vừa rút kinh nghiệm, vừa sáng tạo để luôn có vũ khí thích hợp với cách đánh ở từng chiến trường.
– Nguồn nguyên liệu không nhiều, không đúng chủng loại, công cụ chế tạo không chuyên dụng, nên việc sản xuất vũ khí của ta luôn được các xưởng nghiên cứu thay đổi phương pháp sản xuất cho phù hợp với nguyên liệu tự kiếm, tự chế. Quy trình chế tạo vũ khí không giống nhau nên các loại vũ khí thô sơ, tự tạo do Việt Nam sản xuất rất phong phú, đa dạng về chất liệu, kích thước, hình dạng, tính năng sử dụng cũng như đặc điểm kỹ thuật.
– Các loại vũ khí thô sơ, tự tạo của Việt Nam trong chiến tranh giải phóng dân tộc phát triển có sự kế thừa kinh nghiệm của cha ông, được phát triển nâng tầm cao hơn về kỹ thuật, mang đặc trưng riêng của mỗi vùng miền, được sử dụng với nghệ thuật tác chiến của chiến tranh nhân dân Việt Nam đem lại hiệu suất chiến đấu cao.
– Các loại vũ khí do Việt Nam sản xuất mặc dù còn nhiều hạn chế về kỹ thuật nhưng đã phát huy tác dụng, có hiệu quả thiết thực, góp phần cùng toàn dân, toàn quân đưa cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và kháng chiến chống đế quốc Mỹ cứu nước đi đến thắng lợi. Chiến thắng của quân và dân ta trong Tổng tiến công nổi dậy mùa Xuân 1975 mà đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh đã giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước, đưa giang sơn thu về một mối. Vũ khí thô sơ, tự tạo không chỉ là sản phẩm của ý chí tự cường, trí thông minh, óc sáng tạo của quân và dân ta, mà còn phản ánh một cách sâu sắc đường lối, nghệ thuật quân sự của Việt Nam.
Xem thêm các bài giảng GDQP 11 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 5: Kiến thức phổ thông về phòng không nhân dân
Bài 6: Giới thiệu một số loại súng bộ binh, thuốc nổ, vật cản và vũ khí tự tạo
Bài 7: Pháp luật về quản lí vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
Bài 8: Lợi dụng địa hình, địa vật
Bài 9: Nhìn, nghe, phát hiện địch, chỉ mục tiêu, truyền tin liên lạc, báo cáo